Blogs Tech

Điện toán đám mây – Giải pháp cho sự phục hồi hệ thống trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe

10:54 30/06/2021
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, đặt ra nhiều thách thức đối với các nguồn lực y tế trên toàn thế giới, các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đang tìm kiếm giải pháp để đảm bảo sự phục hồi của hệ thống, đồng thời hạn chế bất kỳ sự gián đoạn hoạt động nào có thể xảy ra. Hiện nay, ngành y tế đang phải chịu áp lực rất lớn trong việc thích ứng với tình hình mới. Việc đối mặt với các vấn đề mà Covid-19 mang lại đã tạo thêm không ít gánh nặng cho hệ thống vốn đã có quá nhiều thách thức, điển hình là một số hạn chế, bất cập như sự hợp tác không hiệu quả giữa bệnh nhân và nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe; Thủ tục hành chính rườm rà, mất thời gian, thiếu dữ liệu tích hợp về lịch sử bệnh nhân... Tình hình mới trên đặt ra những thách thức mới, yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe phải nhanh chóng mở rộng quy mô, hợp lý hóa các quy trình và đảm bảo sự an toàn và linh hoạt của hệ thống nhằm đảm bảo việc ứng phó trong các trường hợp khẩn cấp. Đây chính là thời điểm để thay đổi. Chuyển hệ thống chăm sóc sức khỏe lên đám mây Những đổi mới về công nghệ có thể được áp dụng theo nhiều cách thức khác nhau như tự động hóa hoạt động thường nhật/ quy trình chẩn đoán bệnh tật tại các cơ sở y tế, chính là điều kiện tiên quyết nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động của ngành y tế. Tuy nhiên, tiềm năng phát triển công nghệ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe vẫn chưa được phát huy một cách tối đa. Đặc biệt, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang tiếp tục có những diễn biến phức tạp, nhu cầu về một cơ sở hạ tầng thích ứng để đối phó với nguy cơ khủng hoảng y tế hiện nay là cấp thiết hơn bao giờ hết. Dịch vụ đám mây có thể là giải pháp cho vấn nạn này. Nâng cao khả năng truy cập mạng lưới cơ sở dữ liệu trực tuyến Hệ sinh thái chăm sóc sức khỏe bao gồm hệ thống các bệnh viện và phòng khám, và mỗi đơn vị trong hệ thống này đều xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu bệnh nhân riêng rẽ. Điều này vô hình chung đã hạn chế khả năng truy xuất dữ liệu bệnh nhân từ các cơ sở chăm sóc sức khỏe khác nhau. Với việc ứng dụng công nghệ đám mây, hệ thống cơ sở dữ liệu bệnh nhân tại các bệnh viện sẽ được tập hợp và số hóa thành một kho dữ liệu kỹ thuật số, theo đó việc khai thác dữ liệu có thể được tiến hành nhanh chóng, không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm. Hệ thống dữ liệu số hóa này sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao chất lượng các giải pháp chăm sóc sức khỏe và hội chẩn từ xa, giảm nguy cơ chẩn đoán muộn và cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân. Khả năng mở rộng quy mô cơ sở dữ liệu Các dịch vụ đám mây công cộng cung cấp khả năng mở rộng quy mô cơ sở dữ liệu bệnh nhân ở nhiều mức độ mà cơ sở dữ liệu cục bộ khó có thể theo kịp, đặc biệt là đối với các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe không ưu tiên đầu tư nâng cao năng lực CNTT. Công nghệ điện toán đám mây thiết lập một cơ sở hạ tầng công nghệ linh hoạt có thể mở rộng quy mô dựa trên nhu cầu thực tế để đồng bộ với sự thay đổi về khối lượng dữ liệu bệnh nhân. Hợp lý hóa việc sắp xếp quy trình hoạt động của các cơ sở y tế: Các dịch vụ của điện toán đám mây tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý cơ sở hạ tầng. Các quy trình được sắp xếp hợp lý theo định hướng tự động hóa quá trình xử lý thủ tục hành chính và quản lý dữ liệu, theo đó, các nhân viên y tế có thể dành nhiều thời gian hơn cho việc chăm sóc bệnh nhân - mục tiêu cao nhất đối mọi cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Có thể bạn quan tâm: FPT Smart Cloud đã được công nhận áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO/IEC 27001:2013 và ISO/IEC 27017:2015 Công nghệ đám mây đã biến đổi ngành y tế như thế nào? Điện toán đám mây thật sự đã biến đổi ngành chăm sóc sức khỏe theo hướng tích cực hơn. Dưới đây là một số ví dụ điển hình về cách các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn cầu đã tận dụng lợi thế của điện toán đám mây để đạt được những giá trị đáng ghi nhận. Tăng sự tương tác giữa bệnh nhân và bác sĩ Một nhà lãnh đạo dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn cầu với hệ sinh thái gồm một số bệnh viện và phòng khám gần đây đã phát triển các ứng dụng dựa trên đám mây để hợp lý hóa luồng dữ liệu và tăng cường cộng tác giữa bệnh nhân và bác sỹ. Với việc phải tiếp nhận hàng nghìn ca bệnh mỗi ngày, việc có một cơ sở dữ liệu bệnh nhân phù hợp là nhu cầu cấp thiết của các bác sĩ. Các ứng dụng này hoạt động như một cổng kỹ thuật số 24/7 cho cả bệnh nhân và bác sĩ, cung cấp các tính năng như đặt lịch hẹn nhanh, truy cập trực tuyến hồ sơ y tế, gửi yêu cầu và cung cấp hỗ trợ theo thời gian thực. Cải thiện khả năng bảo vệ dữ liệu bệnh nhân Hiểu được mối quan tâm của bệnh nhân về thông tin cá nhân của họ, một Nhóm Y tế có trụ sở tại California (1) đã quyết định di chuyển 8.000 hệ thống và khoảng bốn petabyte dữ liệu bệnh nhân mà cơ sở này đã thu thập được lên đám mây. Quá trình chuyển đổi cũng bao gồm việc chuyển sang các hoạt động dựa trên đám mây, điều này tạo nên những đổi mới tích cực đến khả năng lưu trữ bảo mật cho dữ liệu bệnh nhân, chẳng hạn như triển khai các chương trình chống thư rác hoặc xác thực thư điện tử đa yếu tố. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý trực tuyến dược phẩm Mục tiêu quản lý hiệu quả việc kê đơn thuốc là một thách thức thực sự đối với cả bệnh nhân lẫn nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Để giúp tăng cường mối liên kết giữa tất cả các bên trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, một công ty của Úc đã phát triển một nền tảng quản lý dược phẩm kết nối hơn 1,4 triệu người Úc với các hiệu thuốc và bác sĩ của họ, cho phép bệnh nhân sử dụng thuốc một cách an toàn và hiệu quả. Hệ thống thậm chí còn tích hợp với các dịch vụ của chính phủ trong trường hợp người dân yêu cầu bảo hiểm. Có thể bạn quan tâm: FPT Smart Cloud Tặng Hàng Ngàn Voucher Mua Sắm Khi Khách Hàng ‘Lên Cloud’ Tầm nhìn trong tương lai Theo một báo cáo gần đây (2), thị trường điện toán đám mây trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe dự kiến ​​sẽ tăng từ 28,1 tỷ USD vào năm 2020 lên 64,7 tỷ USD vào năm 2025, với tốc độ CAGR là 18,1%. Nhu cầu gia tăng của người dân đối với dịch vụ SaaS trên thị trường điện toán đám mây trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe là động lực chính cho sự tăng trưởng trên. Trong khi đó, khi điện toán đám mây hỗ trợ quá trình hoạt động của dữ liệu lớn (Big Data), các công cụ phân tích dựa trên đám mây sẽ là giải pháp tiềm năng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Reference: 1. A security success story: Using cloud migration to improve data protection2. Healthcare Cloud Computing Market by Product, Component, Pricing, Service - Analysis & Global Forecasts to 2025 Liên hệ với chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của FPT CloudFanpage: https://www.facebook.com/fptsmartcloud/Email: [email protected]: 1900 638 399

4 Lợi ích của việc tạo kho dữ liệu trên Cloud

14:30 23/06/2021
Cloud đã trở thành một giải pháp đột phá cho việc lưu trữ dữ liệu và duy trì kho dữ liệu, qua đó mang lại những lợi ích không thể phủ nhận cho doanh nghiệp. Tầm quan trọng của việc tạo lập và duy trì kho dữ liệu là một điều hiển nhiên đối với mọi doanh nghiệp. Chức năng chính của kho dữ liệu là để cung cấp các dữ liệu theo một cấu trúc và định dạng phù hợp cho việc ứng dụng trong nội bộ, đặc biệt là ở quá trình ra quyết định. Để tạo lập kho dữ liệu, ta có thể trích xuất dữ liệu trực tiếp từ cơ sở dữ liệu nội bộ gốc, bao gồm các dữ liệu bán hàng, marketing, tài chính, thậm chí là cả các dữ liệu bên ngoài từ các nguồn khác. Đây là một lượng dữ liệu khổng lồ, và vì vậy để kiểm soát chúng sẽ tốn rất nhiều công sức. Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, thì việc tìm ra giải pháp lưu trữ và duy trì kho dữ liệu một cách hiệu quả lại càng khó khăn. Trong những năm gần đây, các dịch vụ về cloud đã trở nên cần thiết hơn bao giờ hết, và Cloud cũng được dự đoán sẽ là xu hướng không thể thiếu trong tương lai. Theo báo cáo về Cloud của Right Scale năm 2019, trong số các doanh nghiệp được khảo sát, có tới 84% có chiến lược sử dụng cloud, 79% sử dụng Cloud để lưu trữ dữ liệu CNTT, và lượng tiêu dùng trên Cloud là vô cùng lớn với xu hướng tiếp tục gia tăng nhanh [1]. Có thể nói, Cloud đã trở thành một giải pháp đột phá cho việc lưu trữ dữ liệu và duy trì kho dữ liệu, qua đó mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Chuyển đổi từ CAPEX sang OPEX - Tiềm năng tiết kiệm tối đa chi phí Các dịch vụ Cloud thường được tính trên nhu cầu sử dụng, với chính sách giá theo dạng dùng tới đâu, trả tiền tới đó. Do đó, một trong những lợi ích lớn nhất của việc sử dụng Cloud để lưu trữ dữ liệu nằm ở khả năng quản lý chi tiêu và tài chính. Với Cloud, doanh nghiệp sẽ không còn phải bỏ ra những khoản đầu tư ban đầu lớn cho phần cứng, và trả tiền cho phần dung lượng mà họ không sử dụng (CAPEX). Thay vì phải mua, sở hữu, duy trì các trung tâm dữ liệu và máy chủ vật lý, họ có thể trả phí cho các nhà cung cấp Cloud để sử dụng các dịch vụ công nghệ như năng lực tính toán, hệ thống lưu trữ, và cơ sở dữ liệu theo đúng nhu cầu của mình (OPEX). Điều này sẽ giúp doanh nghiệp minh bạch hơn về các chi phí CNTT, cũng như chủ động có kế hoạch cho các chi phí trong tương lai, dựa trên nhu cầu mở rộng của doanh nghiệp. So với mức chi phí văn phòng và thiết bị khổng lồ, thì chi phí để sử dụng Cloud thấp hơn rất nhiều, đồng thời cũng dễ kiểm soát hơn. Điều này có nghĩa là, nhờ có Cloud, doanh nghiệp sẽ bỏ bớt được gánh nặng quản lý cơ sở hạ tầng và trung tâm dữ liệu, qua đó tập trung được hơn vào các yếu tố quan trọng với doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể dễ dàng điều chỉnh quy mô của kho dữ liệu tùy theo tình hình hoạt động kinh doanh. Nhờ có Cloud, việc mở rộng và thu nhỏ quy mô đã trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Khả năng truy cập Cloud giúp doanh nghiệp nhanh chóng truy cập được vào kho dữ liệu, bằng nhiều thiết bị và trên thời gian thực. Các doanh nghiệp thường sở hữu một hệ thống các thiết bị và công nghệ khác nhau, dẫn tới hàng giây có tới hàng trăm, hàng triệu lượt truy cập. Do đó, hệ thống dữ liệu cần phải nhanh chóng để đảm bảo doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả. Thông qua việc lưu trữ dữ liệu trực tuyến, doanh nghiệp có thể truy cập dữ liệu từ bất cứ đâu. Tính linh hoạt này của Cloud đặc biệt cần thiết cho các doanh nghiệp toàn cầu, với đội ngũ nhân viên liên tục thay đổi nơi làm việc. Ngoài ra, điện toán đám mây (Cloud Computing) và công nghệ IoT về lưu trữ khác cũng có thể tự động cập nhật, thích ứng với mọi thay đổi. Các tài nguyên do đó cũng được thay đổi theo thời gian thực, tùy theo nhu cầu sử dụng. Như vậy, nhờ có các dịch vụ Cloud, doanh nghiệp có thể truy cập một lượng lớn dữ liệu ngay lập tức từ nhiều địa điểm và thiết bị khác nhau, chỉ bằng vài cú nhấp chuột. Điều này giúp giảm độ trễ và cải thiện năng suất làm việc của doanh nghiệp. Sự sẵn sàng Sự sẵn sàng là để chỉ khả năng năng hỗ trợ liên tục, tức dữ liệu luôn sẵn sàng được sử dụng tại mọi thời điểm. Các nhà cung cấp dịch vụ Cloud luôn có một hệ thống phòng ngừa để tránh bị tấn công DDoS (tấn công từ chối dịch vụ). Từ đó loại bỏ được nguy cơ mất dữ liệu trong trường hợp xấu. Dữ liệu trên Cloud được sao lưu và lưu trữ trên nhiều máy chủ khác nhau. Thậm chí, doanh nghiệp có thể tạo ra một vùng biệt lập để chứa các dữ liệu độc quyền, qua đó đảm bảo rằng những dữ liệu này không thể gây ảnh hưởng hay chịu ảnh hưởng từ các vùng khác, giúp giảm khả năng mất dữ liệu. Cho dù doanh nghiệp lớn hay nhỏ, thì việc bị sập kho dữ liệu cũng gây nên những tổn thất lớn. Tuy nhiên, với Cloud, dữ liệu luôn được sao lưu và đảm bảo an toàn kể cả khi xảy ra sự cố. Bảo mật Không ít người cảm thấy quan ngại về khả năng bảo mật dữ liệu của Cloud. Tuy nhiên, việc lưu trữ trên Cloud được các chuyên gia bảo mật đánh giá cao hơn so với việc lưu trữ dữ liệu tại chỗ (on-premise). Cụ thể, ông David Linthicum, chuyên gia về Cloud, đã chia sẻ rằng: “CNTT nên tận dụng những lợi ích của bảo mật trên Cloud, chứ không phải là phớt lờ chúng” [2]. Trong một buổi phỏng vấn, Sean Roche, phó giám đốc của Hội đồng Chuyển đổi Số, trực thuộc CIA, cũng đã khẳng định: “Kể cả khi yếu nhất, Cloud cũng bảo mật tốt hơn so với một giải pháp dịch vụ khách hàng” [3]. Trong vòng vài năm trở lại đây, các nhà cung cấp dịch vụ Cloud đã đầu tư mạnh mẽ vào các hệ thống kiểm soát truy cập, xác minh và quản lý danh tính, ngăn chặn xâm nhập, đồng thời liên tục phát triển các công nghệ mới, qua đó nâng cao tính năng bảo mật, kiểm soát, và cải thiện dịch vụ.  Năm 2020 đã mang lại những thay đổi đột phá trong thế giới số. Các tổ chức thuộc mọi loại hình, quy mô và trên nhiều lĩnh vực cũng đang sử dụng đám mây cho nhiều mục đích khác, ví dụ như email, máy tính để bàn trực tuyến, phát triển và thử nghiệm phần mềm, phân tích dữ liệu lớn và các ứng dụng web hướng tới khách hàng. Vì vậy, lợi ích của công nghệ đám mây, tùy theo thực tế sử dụng của từng doanh nghiệp, là không thể phủ nhận. Liên hệ với chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của FPT CloudFanpage: https://www.facebook.com/fptsmartcloud/Email: [email protected]: 1900 638 399

Download Windows Virtual PC, Virtual Desktop Miễn Phí

11:18 23/06/2021
Virtual Desktop là gì? Virtual Desktop quan trọng như thế nào đối với các doanh nghiệp? Những lợi ích doanh nghiệp nhận được là gì? Tất cả những thông tin mà bạn muốn biết đều sẽ được cập nhật đầy đủ ngay trong nội dung bài viết sau đây.  Covid-19 đặt ra những thách thức mới cho nền kinh tế thế giới, để tồn tại, doanh nghiệp phân tích, đưa ra quyết định đúng đắn, phù hợp với thời kì mới. Một trong những thách thức lớn đó là doanh nghiệp buộc phải làm việc từ xa để đảm bảo an toàn. Tuy nhiên, làm việc từ xa cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với khó khăn: Nhiều nhân viên không có máy tính cấu hình đủ mạnh để làm việc; Nâng cấp phần mềm có nghĩa là cần thay đổi thiết bị phần cứng để đảm bảo vận hành; Việc mua mới máy tính quá tốn kém; Bảo mật dữ liệu trở thành vấn đề nan giải. Kinh doanh trong thời kì Covid đã khó khăn nay lại tốn thêm một khoản lớn chi phí mà có khi chỉ sau 1 thời gian ngắn nữa sẽ trở nên thừa thãi. Nhưng với giải pháp Windows Virtual Desktop, điều doanh nghiệp tưởng không khả thi lại "khả thi không tưởng"! Windows Virtual Desktop là gì? Windows Virtual Desktop là một máy ảo nâng cao lưu trữ dịch vụ ảo hóa máy tính để bàn và ứng dụng chạy trên đám mây. Giải pháp Windows Virtual Desktop giúp doanh nghiệp thiết lập hệ thống máy tính ảo trên đám mây và tạo ra một shortcut đến thiết bị của người dùng - điều này giúp người dùng có thể truy cập vào các dịch vụ nội bộ trên đám mây trên mọi thiết bị mà không bị ảnh hưởng bởi cấu hình của thiết bị đó. Bên cạnh đó, bộ phận IT còn có thể quản lý được toàn bộ dữ liệu người dùng trên máy tính ảo, giúp nâng cao bảo mật thông tin cho doanh nghiệp. Windows Virtual Desktop giúp đảm bảo năng suất làm việc được cải thiện đáng kể và giải phóng nhân viên khỏi môi trường làm việc gò bó truyền thống. >>> Có thể bạn quan tâm: Điểm danh 6 các dịch vụ điện toán đám mây hàng đầu hiện nay Tầm quan trọng của Windows Virtual Desktop? Ngày nay, làm việc từ xa và di động ngày càng phổ biến và được ứng dụng rộng rãi. Vậy nên, để có thể truy cập vào những hệ thống cùng các ứng dụng cần thiết cho công việc, người dùng sẽ đặt hy vọng rất nhiều vào các nền tảng công nghệ. Trong đó bao gồm nền tảng đám mây, máy tính ảo mà bạn có thể truy cập được ở bất cứ nơi nào, bất cứ thời gian và bằng tất cả các loại thiết bị. Đó cũng chính là thế mạnh mà Windows Virtual Desktop mang đến cho bạn. Virtual Desktop mang đến cho người dùng quyền truy cập vào máy tính ảo và có thể chạy được bất cứ ứng dụng nào. Thông qua việc sử dụng cơ sở hạ tầng đám mây của Azure, những doanh nghiệp có thể thực hiện thiết lập và triển khai Windows 10 đa phiên. Hệ thống này đã được tối ưu hóa để có thể chạy được ở trong những kịch bản ảo có nhiều người dùng.  Từ góc nhìn của người dùng, hệ thống windows virtual giống như việc cài đặt PC truyền thống ở trên bàn làm việc. Theo cách nhìn của doanh nghiệp thì chi phí mua, thiết lập cũng như triển khai và bảo mật phần cứng vật lý sẽ được tiết kiệm tối đa thông qua việc ủy thác cho Microsoft và Azure. Đồng thời, họ cũng sẽ xử lý những chi tiết đó một cách cụ thể ở trên đám mây.  Lợi ích của Windows Virtual Desktop mang lại cho doanh nghiệp Có thể nói rằng, Virtual Desktop chính là dịch vụ duy nhất mang lại những trải nghiệm quản lý một cách đơn giản hóa. Vậy lợi ích của windows virtual desktop là gì? Những thông tin sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về phần mềm này.  Cho phép làm việc từ xa hiệu quả và an toàn với mọi thiết bị Windows Virtual Desktop sẽ cung cấp cho người dùng đầy đủ các tính năng của Windows 10 hay Windows Server desktop và cả các ứng dụng ảo hóa. Chúng có thể hoạt động ở trên bất cứ thiết bị cá nhân nào như laptop, ipad,... được kết nối đến Internet.  Bên cạnh đó, chúng còn tích hợp liền mạch với cả Microsoft 365 Apps for Enterprise và cả hệ thống Microsoft Teams. Sự tích hợp này sẽ giúp cho người dùng có thể làm việc một cách hiệu quả nhất như trải nghiệm chân thật ở trên máy tính mà bạn vốn đã quen sử dụng.  Tiết kiệm tối đa chi phí bản quyền phần mềm, cơ sở hạ tầng Phần mềm sử dụng bản quyền hoàn toàn hợp lệ của Windows hoặc của Microsoft 365 để truy cập vào. Bên cạnh đó, hệ thống cũng chỉ cần trả chi phí với những gì mà bạn sử dụng thực tế.  Tối đa hóa được việc sử dụng máy tính ảo thông qua một khả năng đặc biệt của hệ Windows 10. Chúng sẽ cho phép nhiều người có thể sử dụng cùng một lúc.  Ngay cả khi có sự cố bạn vẫn làm việc hiệu quả Nhân viên vẫn có thể làm việc được ngay cả khi xảy ra sự cố nhờ công nghệ tích hợp Azure Site Recovery và cả Azure Backup. Giúp giảm thiểu tối đa thời gian downtime và có thể chuẩn bị cho những kế hoạch bảo trì với những cảnh báo. Đồng thời, hướng dẫn cũng được cá nhân hóa thông qua hệ thống Azure Service Health. Việc quản trị hệ thống IT được đơn giản hóa Virtual Desktop còn giúp bạn quản lý cả cơ sở hạ tầng của máy tính ảo. Nhờ đó mà bạn có thể tập trung tốt hơn vào người dùng, ứng dụng và cả hệ điều hành. Bạn sẽ không cần phải quản lý kho phần cứng và cả công việc bảo trì.  Thiết lập cho người sử dụng được làm việc một cách nhanh chóng và an toàn nhất. Quy mô không bị giới hạn và hệ thống được tự động hóa dựa trên những nhu cầu hoạt động thực tế.  Ứng dụng và thông tin người dùng được bảo đảm an toàn Bạn có thể áp dụng quyền điều khiển đến các thiết bị và cả người dùng bằng Azure Active Directory Conditional Access một cách đơn giản nhất.  Giảm thiểu các lỗ hổng bảo mật đồng thời giúp giữ an toàn cho hệ thống máy tính bàn ảo thông qua các kết nối ngược. Ngoài ra, hệ thống cũng sẽ tận dụng cả những giải pháp bảo mật ví dụ như Azure Firewall, Azure Sentinel hay Azure Security Center. Windows Virtual Destop liệu có an toàn? Khi nhân viên đang làm việc từ xa, dữ liệu nhạy cảm của công ty có thể sẽ được chuyển và lưu trữ cục bộ tại một số điểm, dù chỉ là trong thời gian ngắn. Ngay cả với các biện pháp phòng ngừa bảo mật tốt nhất, việc chuyển dữ liệu nhạy cảm này cũng có rủi ro. Thêm vào đó việc sử dụng thiết bị và mạng cá nhân cho công việc cũng có thể tạo ra sự thất thoát dữ liệu không hề nhỏ. Đây chính là tiền đề tạo nên Windows Virtual Desktop. Windows Virtual Desktop cho phép doanh nghiệp triển khai các máy ảo, được cấu hình chính xác theo cách họ cần, được cài đặt an toàn trong đám mây Azure. Về bản chất, dữ liệu nhạy cảm của doanh nghiệp không bao giờ bị chuyển ra khỏi cấu trúc kiểm soát của chính doanh nghiệp bởi mọi hoạt động chuyển dữ liệu chỉ đơn thuần là giữa các phiên bản đám mây Azure. Trong đám mây Microsoft Azure, dữ liệu được bảo vệ bằng mọi cách thức của các giao thức bảo mật tích hợp sẵn, bao gồm Azure Firewall, Azure Security Center, Azure Sentinel và Microsoft Defender ATP. Nói chung, về cơ bản thì Windows Virtual Desktop là một giải pháp tương đối hiệu quả cho doanh nghiệp, đặc biệt là khi nhu cầu làm việc từ xa ngày càng tăng. >>> Có thể bạn quan tâm: 4 Lợi ích của việc tạo kho dữ liệu trên Cloud Trên đây là toàn bộ những thông tin cơ bản về Virtual Desktop mà bạn cần biết. Sau khi biết được virtual desktop là gì và cả những lợi ích mà phần mềm này mang lại sẽ giúp bạn sử dụng chúng một cách linh hoạt hơn. Hy vọng, những thông tin mà chúng tôi mang lại sẽ có ích cho bạn.  Liên hệ với chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của FPT Smart Cloud Fanpage: https://www.facebook.com/fptsmartcloud/ Email: [email protected] Hotline: 1900 638 399

Điểm khởi đầu trong chuỗi giá trị của điện toán đám mây

15:11 16/06/2021
Ngoài tiết kiệm chi phí, điện toán đám mây còn mang lại cho các doanh nghiệp nhiều lợi ích hơn thế. Cùng xem ví dụ về một nhà sản xuất lốp quy mô tầm trung. Họ dành hàng triệu USD để chuyển sang điện toán đám mây công cộng để giảm 30% chi phí dành cho CNTT. Nhưng sau khi chuyển đổi, họ còn phát hiện thêm nhiều giá trị bổ sung từ công nghệ đám mây này: Khả năng đẩy nhanh thời gian đưa ra thị trường. Không còn mất đến vài tháng chờ đợi để mua và cài đặt cấu hình cho phần cứng và phần mềm. Thay vào đó, công nghệ có thể tìm kiếm máy chủ cần thiết để hỗ trợ cho một dòng sản phẩm mới trong vòng vài giờ hoặc thêm dung lượng để mở rộng kinh doanh. Khả năng xử lý thông tin gần như hoàn hảo. Chuyển sang sử dụng điện toán đám mây thường đồng nghĩa với việc củng cố dữ liệu doanh nghiệp. Khi đó, bạn có thể hiểu sâu hơn về các mô hình kinh doanh trước đây và đưa ra những dự đoán tốt hơn trong tương lai của doanh nghiệp. Trong trường hợp của công ty sản xuất lốp xe, họ có thể đưa ra kết luận về việc thay đổi các loại lốp xe được sản xuất trong một năm như thế nào dựa trên mô hình thống kê lượng mua trong vài năm trước đó. Khả năng số hóa toàn diện. Gần đây có rất nhiều cuộc thảo luận về khả năng ứng dụng kỹ thuật số. Đám mây công cộng cung cấp nền tảng cho việc sử dụng kỹ thuật số nhanh chóng với chi phí rất thấp. Hiện tại công ty sản xuất lốp xe có thể sử dụng RFID để thống kê hàng tồn tự động và xe tải giao hàng sẽ đi theo các tuyến đường được tính toán để tối ưu hóa trước khi chúng rời khỏi nhà kho. Vấn đề ở đây là để tiết kiệm chi phí, hệ thống quản lý doanh nghiệp cần phải tự trải nghiệm và học hỏi cách làm thế nào để cải tổ doanh nghiệp xoay quanh việc sử dụng điện toán đám mây (hoặc tương tự với bất kỳ công nghệ hữu ích nào khác). Thật tuyệt vời khi yếu tố tiết kiệm chi phí là một động lực đủ mạnh để thúc đẩy các doanh nghiệp chuyển sang sử dụng điện toán đám mây. Nhưng không dừng lại ở đó, khi đã thực hiện chuyển giao thì vẫn sẽ có rất nhiều lợi ích mà công nghệ này mang lại. Có thể bạn quan tâm: Điện toán đám mây - Giải pháp cho sự phục hồi hệ thống trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe Liên hệ với chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của FPT Smart CloudFanpage: https://www.facebook.com/fptsmartcloud/Email: [email protected]: 1900 638 399

Điểm giao thoa giữa Điện toán đám mây và Dữ liệu lớn

11:21 16/06/2021
Hai xu hướng lớn nhất của trung tâm dữ liệu hiện nay là điện toán đám mây (cloud) và dữ liệu lớn (big data), và bài viết này FPT Cloud sẽ đi sâu vào việc kiểm chứng sự giao nhau giữa chúng.  Đối với người dùng, big data sử dụng các bộ dữ liệu lớn từ những nguồn mới và đa dạng để cung cấp những thông tin hữu ích và thiết thực về cách mọi thứ trên thế giới vận hành. Ví dụ, Netflix có thể sử dụng dữ liệu của khách hàng để sản xuất các chương trình đặc trưng thích ứng với từng đối tượng người xem. Đối với nhà sản xuất, mặc dù vậy, big data là công nghệ không thể thiếu để xử lý những tập hợp dữ liệu lớn, đa dạng. Nhà sản xuất mô tả đặc điểm của big data dưới góc độ cường độ, các hình thức khác nhau sự đa dạng và tốc độ. Có bao nhiêu lượng dữ liệu ở đó, dữ liệu thuộc dạng nào và mất bao lâu để chúng ta có thể khai thác được từ đó? Các xu hướng vĩ mô của dữ liệu lớn Tương tự như đám mây (cloud) có xu hướng macro đằng sau nó là việc tiếp cận theo định hướng dịch vụ, big data cũng có một số xu hướng macro. Xu hướng đầu tiên là Tiêu thụ (Consumption) – Chúng ta tiêu thụ dữ liệu như một phần của các hoạt động cá nhân cũng như làm việc thường ngày. Từ việc đặt chuyến bay, tìm một người cộng sự, chẩn đoán bệnh tật, dữ liệu đang chi phối ngày càng nhiều quyết định hơn trước kia. Chúng ta sống trong một bối cảnh xã hội đang không ngừng thay đổi, nơi con người luôn muốn đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu. Xu hướng thứ hai là Trang bị (Instrumentation). Chúng ta luôn thu thập dữ liệu trong từng hoạt động của mình, và phần việc này được thực hiện một phần lớn là bởi máy móc, thay vì con người. Từ những dây chuyền cung ứng đến Fitbits, chúng ta thu thập thông tin về hoạt động của chính mình với mục đích đo lường và phân tích chúng. Xu hướng thứ ba là Khám phá (Exploration).  Việc truy cập khá đơn giản vào kho dữ liệu khổng lồ này đồng nghĩa với thực tế chúng ta có thể sử dụng chúng để xây dựng, thử nghiệm, và tiến hành những thí nghiệm mà trước đây tưởng chừng như không khả thi. Sau cùng, big data đem đến điểm mới trong mối quan hệ giữa chúng ta và dữ liệu, và theo ý tưởng cụ thể trong bài viết này, điểm mới đó được nhìn nhận so với công nghệ đám mây. Có thể bạn quan tâm: Ước tính định giá Cloud với API của Azure và GCP Mối quan hệ giữa Dữ liệu lớn và điện toán đám mây Vậy mối quan hệ giữa big data và đám mây là gì? Big data lấy xuất phát điểm từ đám mây. Apache Hadoop, một trong những công nghệ big data phổ biến nhất hiện nay, được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu từ phía Google và triển khai lần đầu tại Yahoo. Ban đầu, Google sáng tạo ra công nghệ này bởi việc biên soạn lập chỉ mục các trang Web là bất khả thi với hệ thống sẵn có lúc bấy giờ. Giờ đây các công ty sử dụng Hadoop đang đưa kiến trúc đám mây vào các trung tâm dữ liệu của họ. Sự trỗi dậy đồng thời của cả đám mây và big data không hẳn là trùng hợp. Trên thực tế, chúng yểm trợ và hoàn thiện lẫn nhau. Sự mở rộng của đám mây không ngừng thúc đẩy khởi tạo và vận hành những công nghệ big data mới thông qua việc tiết kiệm và đơn giản hóa truy cập hệ thống lưu trữ và tài nguyên máy tính. Các kiến trúc big data cũng đóng một vai trò quan trọng trong xu thế này. Một ví dụ cụ thể có thể kể đến những cải tiến gần đây của hệ sinh thái Apache Hadoop đã cho phép một lượng lớn công việc được chia sẻ và thực thi trên cùng một cluster. Người dùng sẽ có thể chạy nhiều dạng thức kiến trúc trên cùng một Hadoop cluster, còn cluster này sẽ được khởi chạy trên một kiến trúc đám mây. Trong hoàn cảnh các kiến trúc big data đang dần trở nên tương đồng hơn, kiến trúc đám mây sẽ bổ sung được nhiều dịch vụ chuyên dụng cho lưu trữ, xử lý và phân tích dữ liệu. Việc kết hợp giữa big data, điện toán đám mây và các thuật toán, kỹ thuật mới trong biểu thị thông tin làm cho hoạt động phân tích hội tụ – tiến hành phân tích trên dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau trở nên khả thi. Những kỹ thuật mới hỗ trợ vận chuyển và quản lý dữ liệu này cũng cho phép phát triển Analytics as a service (AaaS) dựa trên nền tảng đám mây. Từ mô hình bảo mật và riêng tư tới mô hình định giá, sự kết hợp giữa big data và điện toán đám mây còn tác động không nhỏ tới những khía cạnh ngoài công nghệ của cuộc sống. Tồn tại một sự mâu thuẫn giữa mong muốn phân tích hội tụ và điện toán đám mây, bởi cloud thiên nhiều hơn về chia sẻ nhiều dữ liệu và tài nguyên máy tính đa dạng hơn về người truy cập, và nhu cầu kiểm soát bảo mật cá nhân và bảo mật dữ liệu dữ liệu chặt chẽ hơn. Mô hình định giá dựa trên thói quen sử dụng đang hướng chúng ta đến suy nghĩ khác về cách sản xuất và sử dụng công nghệ. Các nghiên cứu trong tương lai sẽ xem xét những ứng dụng trên các lĩnh vực kinh tế và chính trị được phát triển từ những bước tiến hiện đại trong công nghệ này. Không chỉ thế, nghiên cứu tới đây sẽ kiểm nghiệm cách thức con người vận dụng kết hợp những xu thế này với nhau, sự phát triển của big data trên nền tảng đám mây, và cách mà chúng ta đang dùng data để cải tiến tối ưu đám mây. Có thể bạn quan tâm: Điểm khởi đầu trong chuỗi giá trị của điện toán đám mây Liên hệ với chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của FPT Smart CloudFanpage: https://www.facebook.com/fptsmartcloud/Email: [email protected]: 1900 638 399

Ước tính định giá Cloud với API của Azure và GCP

10:48 16/06/2021
Đa số các nhà cung cấp dịch vụ Cloud đều phát hành thêm các API giúp thu thập thông tin định giá, ví dụ như về chi phí sử dụng máy ảo (virtual machine) hoặc lưu trữ trên Cloud. Bài viết này sẽ đi sâu vào API Resource RateCard của Azure và API Cloud Billing Catalog của Nền tảng Cloud Google (GCP). Azure’s Resource RateCard API API Resource RateCard được Azure phát triển như một phần trong số các API Lập hóa đơn (Billing API) của hãng. Trong bản hướng dẫn của API này, Azure đã giải thích rất kỹ càng về các vùng và giá trị trong yêu cầu và phản hồi. Tuy nhiên, hãng lại không nhắc nhiều tới các setup ban đầu trước khi bắt đầu sử dụng được API này, mà thay vào đó chỉ yêu cần người dùng sở hữu một bearer token OAuth lấy từ Azure Active Directory. Đây cũng chính là lý do tại sao ta có thể cần tới vài tiếng đồng hồ để tạo được cài đặt phù hợp. Hẳn là chẳng ai muốn phí thời gian cho bước “của nợ” này, và vì vậy, bài viết này đã ra đời với từng bước cụ thể, giúp bạn biết được cách sử dụng API Resource RateCard để lấy các thông tin ước tính định giá cho những dịch vụ của Azure. Trước hết, ta sẽ bắt đầu thực hiện các bước để truy cập được API RateCard này, giả sử rằng ta đang dùng một tài khoản Azure mới. Cài đặt ban đầu Bước 1: Cài đặt Azure CLI Trước hết, hãy làm theo các chỉ dẫn trong link này để cài đặt Azure CLI. Ta cũng có thể sử dụng cổng Azure để thay thế, nhưng cá nhân tôi thích sử dụng CLI hơn. Sau đó, ta sẽ cần lấy được chứng nhận admin: $ az login Bước 2: Đăng ký nhà cung cấp tài nguyên Từ bản hướng dẫn có thể thấy rằng, API RateCard có nhà cung cấp tài nguyên là “Microsoft.Commerce” (Chi tiết tại: Các nhà cung cấp và kiểu tài nguyên Azure) Ta sẽ thực hiện đăng ký “Microsoft.Commerce” thông qua lệnh sau: $ az provider register --namespace Microsoft.Commerce Lưu ý: Một số bài viết sẽ yêu cầu bạn phải đăng ký một số nhà cung cấp khác như: Microsoft.Compute, Microsoft.Resources, Microsoft.ContainerService… Song tôi khẳng định rằng ta chỉ cần đăng ký cho “Microsoft.Commerce”. Bước 3: Tạo định nghĩa vai trò tùy chỉnh Trong bước này, ta sẽ tạo một vai trò với các quyền cần thiết. (Chi tiết có thể xem tại vai trò tùy chỉnh trên Azure). Tạo một tệp JSON có chứa định nghĩa vai trò, đặt tên tệp này là ratecard-role.json (Nhớ thay thế {SUBSCRIPTION_ID} bằng ID tài khoản của bạn): ratecard-role.json {   "Name": "MyRateCardAPIRole",   "IsCustom": true,   "Description": "Role for RateCardAPI",   "Actions": [     "Microsoft.Commerce/RateCard/read"   ],   "AssignableScopes": [     "/subscriptions/{SUBSCRIPTION_ID}"   ] } Sau đó hãy đăng ký định nghĩa vai trò sau: $ az role definition create --verbose --role-definition @ratecard-role.json {   "assignableScopes": [     "/subscriptions/{SUBSCRIPTION_ID}"   ],   "description": "Role for RateCardAPI",   "id": "/subscriptions/{SUBSCRIPTION_ID}/providers/Microsoft.Authorization/roleDefinitions/{ID}",   "name": "{ID}",   "permissions": [     {       "actions": [         "Microsoft.Commerce/RateCard/read"       ],       "dataActions": [],       "notActions": [],       "notDataActions": []     }   ],   "roleName": "MyRateCardAPIRole",   "roleType": "CustomRole",   "type": "Microsoft.Authorization/roleDefinitions" } Lưu ý: Giống như ở bước 2, một số bài viết sẽ yêu cầu vai trò tùy chỉnh phải có nhiều loại quyền. Cũng như ở trên, tôi khẳng định rằng chúng ta chỉ cần tới quyền “Microsoft.Commerce/RateCard/read”, ta không muốn cấp quá nhiều quyền khi không cần thiết. Bước 4: Đăng ký ứng dụng Tiếp theo, chúng ta đăng ký một ứng dụng và liên hệ nó với vai trò vừa được tạo ở bước 3: $ az ad sp create-for-rbac --name "MyRateCardAPIApp" --role "MyRateCardAPIRole" --sdk-auth true > my_credentials.jsons Đổi "MyRateCardAPIApp" một URL hợp lệ có dạng "http://MyRateCardAPIApp", cũng là định dạng được quy định cho các tên dịch vụ chính. Tạo phân bổ vai trò dưới dạng "/subscriptions/{SUBSCRIPTION_ID}"   Thử lại việc tạo phân bổ vai trò : 1/36 Các chứng nhận sẽ được lưa trong tệp my_credentials.json, và sẽ được sử dụng như sau: my_credentails.json {   "clientId": "{CLIENT_ID}",   "clientSecret": "{CLIENT_SECRET}",   "subscriptionId": "{SUBSCRIPTION_ID}",   "tenantId": "{TENANT_ID}",   "activeDirectoryEndpointUrl": "https://login.microsoftonline.com",   "resourceManagerEndpointUrl": "https://management.azure.com/",   "activeDirectoryGraphResourceId": "https://graph.windows.net/",   "sqlManagementEndpointUrl": "https://management.core.windows.net:8443/",   "galleryEndpointUrl": "https://gallery.azure.com/",   "managementEndpointUrl": "https://management.core.windows.net/" Gọi API Để thực hiện gọi API tới API RateCard, ta sẽ thực hiện các bước được trình bày trong sơ đồ dưới đây: Bước 1: Lấy access token (token truy cập) từ Azure Active Directory (Bước 1 & 2 trong sơ đồ) Azure không cung cấp SDK cho API RateCard, vì vậy ta sẽ cần sử dụng một khách hàng REST để thực hiện gọi API. Dưới đây là một minh họa đơn giản sử dụng cURL. Theo sơ đồ bên trên, ta sẽ trước hết cần thực hiện một cuộc gọi client_credential tới Azure Active Directory để lấy access token. $ curl https://login.microsoftonline.com/{TENANT_ID}/oauth2/token \   -F grant_type=client_credentials \   -F resource=https://management.core.windows.net/ \   -F client_id={CLIENT_ID} \   -F client_secret={CLIENT_SECRET} {   "token_type": "Bearer",   "expires_in": "3600",   "ext_expires_in": "3600",   "expires_on": "1576495607",   "not_before": "1576491707",   "resource": "https://management.core.windows.net/",   "access_token": "{ACCESS_TOKEN}" } Ta có thể lấy {TENANT_ID}, {CLIENT_ID}, {CLIENT_SECRET” từ tệp my_credentials.json đã được tổng hợp ở phần trước. Bước 2: Gọi API RateCard (Bước 3 & 4 trong sơ đồ) Ở bước trước, ta đã thu được access token. Bây giờ ta sẽ sử dụng access token này để gọi API RateCard: $ curl -L \ "https://management.azure.com/subscriptions/YOUR_SUBSCRIPTION_ID/providers/Microsoft.Commerce/RateCard?api-version=2016-08-31-preview&%24filter=OfferDurableId+eq+'MS-AZR-0003P'+and+Currency+eq+'USD'+and+Locale+eq+'en-US'+and+RegionInfo+eq+'US'" \ -H 'Authorization: Bearer {ACCESS_TOKEN}' > output.json Hãy lưu ý rằng trong lệnh phía trên, giá trị của OfferDurableId được định là “MS-AZR-0003P”, mà đây lại là Offer ID – một hình thức trả phí Azure theo nhu cầu sử dụng (Để lấy Offer ID tương ứng với gói Azure bạn đang sử dụng, hãy truy cập Chi tiết gói dịch vụ Microsoft Azure). Gói Doanh nghiệp (Enterprise) hiện không hỗ trợ API RateCard, và hướng dẫn trên cũng chỉ ra rằng, tài khoản thuộc gói này không có Offer ID. Cuộc gọi có thể tốn tới vài giây để hoàn thành, do phản hồi lên tới khoảng 16MB. Tuy rằng API đã tồn tại được nhiều năm, tới nay ta vẫn chỉ tìm kiếm được một số thông tin cần thiết trong tệp lớn này. Hy vọng rằng trong tương lai sẽ xuất hiện một cơ chế tương tự như API Price List của AWS. Quay lại với cuộc gọi, kết quả sẽ được hiển thị trong tệp output.json: output.json {   "OfferTerms": [],   "Meters": [     {       "EffectiveDate": "2020-05-01T00:00:00Z",       "IncludedQuantity": 0.0,       "MeterCategory": "Virtual Machines",       "MeterId": "cd2d7ca5-2d4c-5f93-94d0-8cee0662c71c",       "MeterName": "E20 v4",       "MeterRates": {         "0": 1.52       },       "MeterRegion": "AP Southeast",       "MeterStatus": "Active",       "MeterSubCategory": "Ev4 Series",       "MeterTags": [],       "Unit": "1 Hour",     }     .     .     .     .     .   ] } Có thể thấy rằng, kết quả chứa rất nhiều loại Meter, mà mỗi Meter lại là một đối tượng trong JSON. Điều này có nghĩa là, Azure đã tổng hợp cho chúng ta một đối tượng JSON khổng lồ nặng tới 16MB. Do vậy, ta sẽ phải thực hiện lọc đối tượng này để tìm thấy các nhóm giá hoặc tài nguyên cụ thể mà ta đang cần. Dưới đây là một số gợi ý về các loại Meter hữu ích cho việc lọc: MeterRegion (Meter khu vực): Khu vực có hỗ trợ dịch vụ Azure. MeterCategory (Meter phân loại): Phân loại của meter (“Máy ảo” (Virtual Machine), “Mạng ảo” (Virtual Network)…) MeterSubCategory (Meter phân loại phụ): Phân loại phụ của Meter (“Series Ev4” (Ev4 Series), “Địa chỉ IP” (IP Addresses)…) MeterName (Meter tên): Tên của Meter bên trong một phân loại meter cho trước. Ngoài ra, “MeterId” (yếu tố định danh riêng của tài nguyên) sẽ dẫn chúng ta tới đích xác sản phẩm mà ta cần. Bạn có thể chọn bất cứ Meter nào, miễn là chúng thỏa mãn các nhu cầu của bạn. Cuối cùng, hãy xem xét kết quả. Ví dụ một đối tượng Meter như sau: {   "EffectiveDate": "2020-03-01T00:00:00Z",   "IncludedQuantity": 0.0,   "MeterCategory": "Storage",   "MeterId": "fae5184f-e8d4-4864-ad02-5853d49b3403",   "MeterName": "Hot LRS Data Stored",   "MeterRates": {     "0": 0.021,     "51200.0000000000": 0.02,     "512000.0000000000": 0.0191   },   "MeterRegion": "US North Central",   "MeterStatus": "Active",   "MeterSubCategory": "General Block Blob v2 Hierarchical Namespace",   "MeterTags": [],   "Unit": "1 GB/Month" }, Quan sát các mục Meter Rates (Tỷ số Meter) và Unit (Đơn vị), ta sẽ có được giá ước tính của General Block Blob v2 Hierarchical Namespace trong khu vực US North Central (Trung tâm Bắc Mỹ) như sau: 51200Gb đầu: 0,021USD/tháng 52100 – 512000Gb: 0,02USD/tháng > 512000Gb: 0,0191USD/tháng API Cloud Billing Catalog của GCP API Cloud Billing Catalog là một phần Dịch vụ Cloud Billing của GCP. Bảng hướng dẫn của GPC về API này rõ ràng hơn rất nhiều và cũng đơn giản hơn, trong đó chỉ ra 3 cách gọi API: Qua SDK Qua RESTAPI Qua RPC API Tương tự như đa số các nhà phát triển, ta sẽ đi thẳng vào phương pháp sử dụng SDK. Hướng dẫn về RESTAPI đã rất rõ ràng, còn nếu bạn muốn dùng RPC, thì bài viết sau về cách sử dụng API RPC của GCP sẽ rất hữu ích cho bạn. Bước 1: Xác thực Trước hết, ta cần xác thực yêu cầu để có thể sử dụng các API của GCP. (Chi tiết được nêu trong: Tổng quan Xác thực Google Cloud). Trong phần này, ta sẽ sử dụng API key để xác thực. Ta có thể tạo một tài khoản dịch vụ trên trang Google Cloud Console > Chứng nhận (Credentials): Bước 2: Lấy danh sách các dịch vụ Trong bước này, ta sẽ lấy một danh sách các dịch vụ công của GCP (Compute Engine, Cloud Storage…) với {API_KEY} là API key mà ta tổng hợp được trong bước phía trước: package main import (    "context"    "encoding/json"    "fmt"    "google.golang.org/api/cloudbilling/v1"    "google.golang.org/api/option" ) func main() {    ctx := context.Background()    cloudbillingService, err := cloudbilling.NewService(ctx, option.WithAPIKey("{API_KEY}"))    if err != nil {       panic(err)    }    rsp, err := cloudbillingService.Services.List().PageToken("").Do()    if err != nil {       panic(err)    }       rs, _ := json.Marshal(rsp)    fmt.Println(string(rs)) } Ở đây ta sẽ thu được kết quả sau: {   "services": [     {       "name": "services/6F81-5844-456A",       "serviceId": "6F81-5844-456A",       "displayName": "Compute Engine",       "businessEntityName": "businessEntities/GCP"     },     .     .     .   ],   "nextPageToken": "" } Trong đó: name: tên tài nguyên cho dịch vụ. serviceId: yếu tố định danh dịch vụ. displayName: tên hiển thị của dịch vụ mà con người có thể đọc được. Ta sẽ cần sử dụng name cho bước tiếp theo. Hãy lưu ý rằng mỗi cuộc gọi chỉ trả một số dịch vụ. Ta sẽ cần đi qua nextPageToken để đến code, rồi thực hiện gọi liên tục cho tới khi nextPageToken trống để lấy được danh sách dịch vụ đầy đủ. Bước 3: Lấy danh sách SKU Bây giờ ta sẽ cần thấy được giá ước tính cho dịch vụ của GCP, với {API_KEY} ở bước 1 và {SERVICE_NAME} - name trong bước 2: package main import (    "context"    "encoding/json"    "fmt"    "google.golang.org/api/cloudbilling/v1"    "google.golang.org/api/option" ) func main() {    ctx := context.Background()    cloudbillingService, err := cloudbilling.NewService(ctx, option.WithAPIKey("{API_KEY}"))    if err != nil {       panic(err)    }    rsp, err := cloudbillingService.Services.Skus.List("{SERVICE_NAME}").Do()    if err != nil {       panic(err)    }    rs, _ := json.Marshal(rsp)    fmt.Println(string(rs)) } Thay thế {SERVICE_NAME} với name trong bước 2. Ví dụ: thay {SERVICE_NAME} thành “services/6F81-5844-456A”, tức tên của dịch vụ Compute Engine, và ta sẽ có kết quả sau: {   "skus": [     {       "name": "services/6F81-5844-456A/skus/B698-B91F-65F3",       "skuId": "B698-B91F-65F3",       "description": "Preemptible Compute optimized Ram running in Frankfurt",       "category": {         "serviceDisplayName": "Compute Engine",         "resourceFamily": "Compute",         "resourceGroup": "RAM",         "usageType": "Preemptible"       },       "serviceRegions": [         "europe-west3"       ],       "pricingInfo": [         {           "summary": "",           "pricingExpression": {             "usageUnit": "GiBy.h",             "usageUnitDescription": "gibibyte hour",             "baseUnit": "By.s",             "baseUnitDescription": "byte second",             "baseUnitConversionFactor": 3865470566400,             "displayQuantity": 1,             "tieredRates": [               {                 "startUsageAmount": 0,                 "unitPrice": {                   "currencyCode": "USD",                   "units": "0",                   "nanos": 1347000                 }               }             ]           },           "currencyConversionRate": 1,           "effectiveTime": "2020-08-18T22:12:14.341Z"         }       ],       "serviceProviderName": "Google",       "geoTaxonomy": {         "type": "REGIONAL",         "regions": [           "europe-west3"         ]       }     },     .     .     .   ],   "nextPageToken": "" } Cũng tương tự như API RateCard, kết quả sẽ chứa nhiều dạng skus (thay cho các dạng Meter), với mỗi sku là một đối tượng JSON. Tiếp tục gọi liên tục cho tới khi nextPageToken trở lên trống để lấy được danh sách đầy đủ (tương tự như trong bước 2). GCP đã phân nhóm các skus theo service, tức phản hồi đã nhỏ hơn rất nhiều, song ta vẫn cần thực hiện bước lọc. Dưới đây là một số loại sku sẽ hữu ích cho việc lọc này: serviceRegions: khu vực có hỗ trợ SKU. description: mô tả về SKU mà con người có thể đọc được. resourceGroup: một nhóm các phân loại có liên quan tới SKU ("RAM, "GPU", "InterregionEgress",…) Cũng giống như “MeterID”, “skuId” (yếu tố định danh SKU) sẽ dẫn ta tới đích xác sản phẩm đang cần. Cuối cùng, hãy xem xét kết quả. Ví dụ một đối tượng SKU như sau: {   "name": "services/6F81-5844-456A/skus/B62C-9514-EC43",   "skuId": "B62C-9514-EC43",   "description": "Network Inter Region Egress from Americas to Sao Paulo",   "category": {     "serviceDisplayName": "Compute Engine",     "resourceFamily": "Network",     "resourceGroup": "InterregionEgress",     "usageType": "OnDemand"   },   "serviceRegions": [     "us-central1",     "us-east1",     "us-west1"   ],   "pricingInfo": [     {       "summary": "",       "pricingExpression": {         "usageUnit": "GiBy",         "usageUnitDescription": "gibibyte",         "baseUnit": "By",         "baseUnitDescription": "byte",         "baseUnitConversionFactor": 1073741824,         "displayQuantity": 1,         "tieredRates": [           {             "startUsageAmount": 0,             "unitPrice": {               "currencyCode": "USD",               "units": "0",               "nanos": 0             }           },           {             "startUsageAmount": 1,             "unitPrice": {               "currencyCode": "USD",               "units": "0",               "nanos": 80000000             }           }         ]       },       "aggregationInfo": {         "aggregationLevel": "ACCOUNT",         "aggregationInterval": "MONTHLY",         "aggregationCount": 1       },       "currencyConversionRate": 1,       "effectiveTime": "2020-08-18T22:12:14.341Z"     }   ],   "serviceProviderName": "Google" } Quan sát các miền usageUnit, units, nanos và aggregationInterval ta sẽ thấy giá ước tính của Network Inter Region Egress from Americas to Sao Paulo (Mạng xuyên khu vực từ Mỹ tới Sao Paulo) như sau: 1GB đầu: 0USD/tháng >1Gb: 80000000/10^9 = 0,08USD/tháng Kết luận Cả API RateCard và API Cloud Billing Catalog đều trả kết quả là một đối tượng JSON khổng lồ cần được xử lý thêm. Bài viết cũng đã gợi ý một số vùng trong đối tượng JSON hữu ích cho quá trình lọc. Qua bài viết, hi vọng bạn có thể sử dụng API RateCard và API Cloud Billing Catalog dễ dàng hơn, giúp tiết kiệm nhiều thời gian hơn khi khám phá các API này. Cảm ơn bạn đã dành thời gian theo dõi bài viết! Liên hệ với chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của FPT CloudFanpage: https://www.facebook.com/fptsmartcloud/Email: [email protected]: 1900 638 399

Câu chuyện một bước lên mây của Adobe

17:19 15/06/2021
Adobe là một case-study đáng học hỏi khi chuyển đổi thành công từ một công ty phần mềm truyền thống trở thành một trong những công ty SaaS dựa trên Cloud lớn mạnh nhất hiện nay. Năm 2007, doanh thu toàn cầu từ các ứng dụng doanh nghiệp SaaS là ​​khoảng 5,1 tỷ USD và được dự đoán sẽ tăng trưởng hơn 100% trong suốt vài năm tới. Vì thế, để tồn tại, Adobe cũng sẽ phải “unlock” mô hình kinh doanh của mình. Khi Cloud trở thành cơ hội không thể bỏ lỡ Di chuyển lên Cloud mang đến cơ hội cho Adobe tự bảo vệ mình trước các sản phẩm cạnh tranh. Giải pháp điện toán đám mây cũng có thể tung ra các bản cập nhật và cải tiến bất cứ khi nào, trái ngược với chu kỳ truyền thống phát hành sản phẩm 18-24 tháng của Adobe. [caption id="attachment_6142" align="aligncenter" width="624"] Giao diện thiết kế của Adobe thời kỳ đầu.[/caption] Nhiều nhà lãnh đạo cấp cao của Adobe lúc đó đã quan ngại về rủi ro doanh thu, lợi nhuận và giá cổ phiếu giảm trong giai đoạn chuyển đổi. Họ lo lắng rằng cả khách hàng và cổ đông sẽ không hiểu chuyện gì sẽ xảy ra nếu như Adobe thực hiện chuyển đổi. Họ sẽ mất niềm tin vào thành công của công ty, và tài chính của công ty sẽ vượt quá khả năng phục hồi. Khủng hoảng tài chính và bước ngoặt mang tính lịch sử Cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 đã mở ra nhiều thời cơ và thách thức, khi Adobe nhận ra rằng họ có rất ít rào cản về tài chính và cần phải thực hiện động thái này ngày lập tức để bảo vệ công ty và khách hàng của họ. Trong thời điểm nhạy cảm, Adobe đã chọn con đường mạo hiểm là chuyển thành một công ty SaaS: Một là, trở thành doanh nghiệpdẫn đầu về điện toán đám mây.Hai là, “bốc hơi” trở thành “đám mây”.  Có thể bạn quan tâm: Điểm giao thoa giữa Điện toán đám mây và Dữ liệu lớn Những dấu mốc quan trọng của Adobe 2007: Chaianu Narayen đảm nhận vị trí CEO Adobe lúc bấy giờ đã đưa ra một quyết sách táo bạo để phá vỡ hiện trạng tại Adobe bằng việc xây dựng thêm các dịch vụ tiếp thị và digital marketing để tích cực mở rộng ứng dụng của mình.      2008: Adobe phát hành Photoshop Express, cho phép người dùng chỉnh sửa ảnh, tạo album và chia sẻ chúng với người khác. Chứng tỏ rằng Adobe đã nắm bắt được xu hướng tương lai bằng cách tạo ra một sản phẩm trên nền tảng web hướng tới người tiêu dùng và khả năng tiếp cận mạng xã hội trên thế giới. 2009: Adobe mua lại công ty phân tích doanh nghiệp hàng đầu Omnatio. Nó cho phép Adobe cung cấp các công nghệ phân tích, đo lường và tối ưu hóa ứng dụng trên nền tảng web cho người dùng. 2010: Adobe phát hành eSignatures, một công cụ chữ ký dựa trên Cloud cho thấy công ty đang thực hiện nhiều bước hơn để xây dựng hệ thống điện toán đám mây. Khi họ phát hành công cụ này, họ nói rằng nhiệm vụ đằng sau nó là xây dựng một thứ gì đó nhanh chóng và dễ sử dụng. Đồng thời, bất cứ ai cũng có thể truy cập được và sử dụng ở mọi lúc, mọi nơi.2011: Adobe đã lên kế hoạch tập trung nhiều hơn vào HTML5, thứ mà lĩnh vực công nghệ đang làm, cũng như, để cung cấp cho họ nhiều cơ hội hơn trên các trình duyệt web và di động. Nó thực sự cần thiết, bởi vì trong hệ sinh thái công nghệ phức tạp, các công ty phần mềm cần phải điều chỉnh linh hoạt hơn để cạnh tranh với các công ty phần cứng. 2013: Đây là bước ngoặt lớn nhất trong lịch sử Adobekhi phát hành Creative Cloud (CC) để thay thế Creative Suite (CS). Họ thông báo rằng, trong tương lai, tất cả các phiên bản ứng dụng CS, thông qua dịch vụ dựa trên giấy phép bản quyền sẽ chuyển lên Cloud. Dịch vụ của họ đã chuyển từ giao dịch mua một lần từ $1800 (CS) đến $50/tháng cho toàn bộ CC (hoặc $19/tháng cho một ứng dụng). Ngày nay, Adobe luôn được nhắc đến là một case-study điển hình trong việc chuyển đổi thành công lên Điện toán đám mây. Giờ đây, Adobe vẫn đang phát triển mạnh mẽ dòng sản phẩm của họ nhờ vào các dịch vụ Cloud. Doanh thu của Adobe tăng 23,71% trong năm 2019 (so với năm tài chính 2018) lên thành 11,17 tỷ đô và thu nhập ròng tăng 13,92 % lên thành 2,95 tỷ đô. Có thể bạn quan tâm: Ước tính định giá Cloud với API của Azure và GCP Liên hệ với chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của FPT CloudFanpage: https://www.facebook.com/fptsmartcloud/Email: [email protected]: 1900 638 399

Cloud và DevOps – Sự kết hợp trong tương lai

14:49 15/06/2021
Mối quan hệ giữa điện toán đám mây và DevOps là gì? Liệu DevOps có thực sự chỉ là “Công nghệ thông tin của đám mây”? Liệu bạn có thể chỉ làm DevOps ở đám mây? Câu trả lời cho cả ba câu hỏi này là “ không thể”. Cloud và DevOps hoàn toàn độc lập nhưng lại cùng nhau củng cố những chiến lược cho việc trao đổi các giá trị kinh doanh thông qua nền tảng công nghệ thông tin. Sự đổi mới kinh tế số Để thực sự hiểu rõ về mối quan hệ giữa Cloud và DevOps, chúng ta nên nhìn lại và cùng xem bức tranh tổng quát về những gì đang diễn ra với cả hai. Cloud và DevOps đã phát triển cùng với ba sự thay đổi lớn mang tính xã hội. Đầu tiên, chúng ta đang trong giai đoạn chuyển mình từ nền kinh tế sản xuất sang ngành kinh tế dịch vụ. Con người đang ngày càng tập trung vào trải nghiệm hơn là vào sự vật. Trong khi các công ty thì vẫn tiếp tục sản xuất các sản phẩm, họ cùng lúc đóng gói chúng trong những hình thức dịch vụ. Sự thay đổi từ sản xuất sang dịch vụ cũng tác động phần nào tới sự cung cấp phần mềm. Trước đây các công ty sản xuất và phát triển phần mềm thì cung cấp dịch vụ tới tay người dùng, đồng thời chịu trách nhiệm cho việc lắp đặt và vận hành. Với sự ra đời của “đám mây”, phần lớn các công ty xâu dụng phần mềm đã thay mặt khách hàng của mình vận hành nó. Từ khoá “as-a-service” hiện rất phổ biến tại nhiều lớp của IT stack, chúng ta có thể gọi nó là IaaS, PaaS, SaaS, BPaaS, DbaaS. Tại mỗi mức độ, nhà cung cấp sẽ cho phép người dùng sử dụng dịch vụ dựa vào nhu cầu đồng thời trả tiền cho họ dựa vào mức độ tiêu thụ, và thoái thác trách nhiệm quản lí cho nhà cung cấp. Thứ hai, môi trường kinh doanh của thế kỉ 21 đang buộc các công ty phải thay đổi quan điểm của họ từ sự ổn định và hiệu quả để chuyển qua tính nhanh nhẹn và sáng tạo. Tốc độ này thì ngày càng tăng tốc. Để thay đổi bộ mặt với thị trường, các công ty rất cần phải thay đổi cách tiếp cận với công việc của họ. Họ cần rút ngắn lại chu kì làm việc, tăng tần suất giao hàng, và áp dụng một thái độ thử nghiệm liên tục. Mạng xã hội cũng đang dần dần chuyển giao sức mạnh từ nhà sản xuất sang người tiêu dùng. Tiếp thị đang thay đổi từ hành vi điều khiển đến việc đáp ứng như cầu của nó. Từ các công ty như một toàn thể xuống đến từng nhân viên, các công ty cần phải trao quyền cho các phản ứng sáng tạo, và giảm thiểu những sự lãng phí sẽ cản trở khả năng hoạt động trên đó. Thứ ba, chiều kỹ thuật số đang hoàn toàn có ảnh hưởng tới chiều vật lý. Truyền kỹ thuật số tăng đáng kể cổ phần cho công nghệ thông tin. Chúng ta đang dần dần đạt tới một thời điểm khi mà bất cứ một hành vi hàng ngày nào cũng gắn liền với hoạt động của công nghệ số. Rất nhiều công ty phụ thuộc vào công nghệ thông tin cho sự sống còn của mình. Công nghệ thông tin, do đó, không thể thất bại ở việc cung cấp một nền tảng vững chắc cho một nền kinh tế mang tính thích nghi cao. Có thể bạn quan tâm: Câu chuyện một bước lên mây của Adobe Cho phép tính nhanh gọn Những thay đổi này sẽ phải làm gì với Cloud và DevOps? Cloud là một sự phản ánh trực tiếp đến nhu cầu của sự linh hoạt. Trước đây thì mọi người chỉ xem Cloud đơn giản là một cách tiết kiệm tiền và di chuyển từ CapEx tới OpEx. Dần dần thì họ đã nhận ra rằng giá trị thực sự nằm ở việc cắt giảm những lãng phí, thất thoát sẽ kìm hãm tốc độ và giảm năng suất. Rất ít công ty sẽ xác định hoạt động trung tâm dữ liệu như là một phần của việc đề xuất giá trị cốt lõi của họ. Sự chuyển mình từ mô hình kinh tế sản xuất sang mô hình dịch vụ, cùng với đường tuyền kĩ thuật số, cũng đồng nghĩa với việc nhiều công ty trở thành nhà cung cấp dịch vụ phần mềm cũng như người tiêu dùng. Điện toán đám mây cho phép các hoạt động kinh doanh diễn ra nhanh  và hiệu quả hơn bằng cách làm cho cơ sở hạ tầng CNTT linh hoạt hơn. Tuy nhiên, điện toán đám mây cũng chỉ là một phần nào đó của câu trả lời cho câu hỏi liệu công nghệ thông tin sẽ cho phép doanh nghiệp thích ứng tới đâu. Cho dù một tổ chức CNTT có chạy các ứng dụng của một công ty về phần cứng trung tâm dữ liệu, hoặc trên một đám mây riêng hoặc công cộng, nó vẫn cần phải đồng bộ  chính nó với các nhu cầu của doanh nghiệp , thay vì buộc các doanh nghiệp liên kết chính nó với của CNTT. Những tổ chức có nền tảng Silo và các quy trình thủ công vẫn gây ra lãng phí nên đã cản trở khả năng để cung cấp liên tục thay đổi và tiến hành các thí nghiệm. DevOps – Từ chức năng tới khả năng tương thích Nhìn từ góc độ DevOps, ứng dụng quan trọng nhất mà Software-as-Service mang lại là cách nó đã phá bỏ khoảng cách giữa việc ứng dụng và vận hành. Người dùng nay đã có thể trải nghiệm chúng như những khía cạnh liền mạch của một thể thống nhất. Cùng lúc, họ có thể kì vọng vào một mức độ cao hơn chất lượng của việc việc ứng dụng và vận hành, và trông đợi người cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp sự thay đổi liên tục trên nền tảng chất lượng. Những kỳ vọng này đòi hỏi một cách tiếp cận hoàn toàn khác nhau để cung cấp phần mềm. Chức năng hoạt động + bản đồ vận hành sẽ dẫn tới sự phát triển + sự vận hành. DevOps chính xác như vậy. DevOps đại diện cho một nỗ lực để hoàn thành các mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau cùng cho Software-as-Service như Agile đã làm cho phần mềm của sản phẩm. Agile đã dạy rằng phát triển phải di chuyển cùng tốc độ và sự linh hoạt giống như trong kinh doanh; từ đó DevOps luôn nỗ lực để vận hành cùng tốc độ và sự linh hoạt như khả năng phát triển. Có thể bạn quan tâm: Điểm giao thoa giữa Điện toán đám mây và Dữ liệu lớn Ứng dụng đám mây và DevOps – Không thể chờ đợi lâu hơn nữa Cũng giống như việc kinh doanh, CNTT cần phải tham gia vào các thử nghiệm liên tục. Đám mây công cộng như AWS đang kéo sự kinh doanh ngày càng xa với các bộ phận IT nội bộ. Đã qua rồi những ngày đấu tranh để duy trì sự quản lí đó. CNTT cần sự thay đổi, ngay lập tức. Điện toán đám mây và DevOps thì đều đang giúp CNTT chỉ ra được những thay đổi chuyển hoá từ nền kinh tế sả xuất sang nền kinh tế dịch vụ, với  sự gián đoạn liên tục và đường truyền kĩ thuật số – những thứ đang chèo lái nền kinh tế trong thế kỉ 21. Liên hệ với chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của FPT CloudFanpage: https://www.facebook.com/fptsmartcloud/Email: [email protected]: 1900 638 399