Blogs Tech

Máy tính bị nhiễm mã độc và bị lợi dụng phục vụ các đợt tấn công DDoS gọi là gì?

09:51 04/03/2022
Máy tính bị nhiễm mã độc và bị lợi dụng phục vụ các đợt tấn công DDoS gọi là gì? Những đợt tấn công DDoS thường diễn ra trên quy mô rộng, dễ ảnh hưởng đến hàng triệu máy tính. Rất có thể một ngày nào đó, máy tính của bạn sẽ bị chiếm quyền điều khiển phục vụ đợt tấn công DDoS. 1. Tình trạng máy tính bị nhiễm mã độc [caption id="attachment_20980" align="aligncenter" width="771"] Máy tính bị nhiễm được hiểu đơn giản là tình trạng virus đã xâm nhập, chiếm quyền[/caption] Máy tính bị nhiễm mã độc và bị lợi dụng phục vụ các đợt tấn công DDoS gọi là gì? Để trả lời câu hỏi này, trước tiên bạn cần hiểu rõ tình trạng mạch máu bị nhiễm độc là như thế nào. Máy tính bị nhiễm được hiểu đơn giản là tình trạng virus đã xâm nhập vào máy tính. Kèm theo đó là những đoạn mã hacker lợi dụng vào 2 mục đích chính. Cụ thể: Hacker có thể thâm nhập vào thiết bị của người dùng thông qua các đoạn mã độc. Nếu bị nhiễm mã độc có nghĩa nhiễm virus hacker sẽ tiến hành nhân bản một cách hợp lệ. Nhằm mục đích thâm nhập vào tệp tin hoặc từng vùng xác định trên thiết bị (ổ cứng, đĩa cứng,..). Từ đó chiếm quyền điều khiển. Máy tính bị virus xâm nhập đôi lúc còn hoạt động không ổn định, dữ liệu lưu trên máy dễ bị rơi vào tay hacker. >>> Xem thêm: Phần mềm máy tính là gì? Phân loại & Cách sử dụng hiệu quả 2. Các cuộc tấn công DDoS là gì?  DDoS được viết tắt theo cụm từ tiếng Anh Distributed Denial Of Service. Thuật ngữ này dùng để chỉ những cuộc tấn công chiếm dữ liệu. Từ đó làm đầy dung lượng internet phim quá trình dịch mã được bí nhất của. Nếu không thể khiến quá trình truy cập bị ngắt quãng, hacker sẽ cố khiến tốc độ mạng chập chờn. [caption id="attachment_20986" align="aligncenter" width="771"] Những đợt  tấn công DDoS khiến hệ thống internet bị đình trệ, tê liệt cục bộ[/caption] Khi các cuộc tấn công DDoS diễn ra, hệ thống internet có thể bị đình trệ, tê liệt cục bộ. Kiểu tấn công DDoS cực kỳ nguy hiểm. Bởi triển khai những cuộc tấn công như vậy, hacker thường tìm cách phát tán từ vô đổi địa chỉ IP. Vậy nên, nếu trở thành mục tiêu tấn không, bạn rất khó tìm ra nguồn gốc, việc ngăn chặn cũng không hề dễ. Đặc điểm của các đợt tấn công là hacker không hành động đơn độc trên cùng một thiết bị. Thay vào đó, hacker sẽ tìm cách chiếm quyền kiểm soát nhiều máy tính để tổ chức những đợt tấn công vào trang web, hệ thống mạng mục tiêu. 3. Máy tính bị nhiễm mã độc và bị lợi dụng phục vụ các đợt tấn công DDoS gọi là gì? Trước tiên để triển khai một đợt tấn công, hacker thường từ tìm cách phát tán và xâm nhập mã độc đến thiết bị thông qua một số phần mềm download về. Khi click nhầm vào một trang web nào đó, có thể máy tính của bạn cũng đang bị hacker tìm cách xâm nhập, chiếm quyền kiểm soát. [caption id="attachment_20990" align="aligncenter" width="771"] Máy tính bị nhiễm mã độc và bị lợi dụng phục vụ các đợt tấn công DDoS gọi là gì?[/caption] Tiếp theo, hacker bắt đầu sử dụng hàng loạt IP khác nhau và truy cập vào một trang web, mạng lưới nào đó. Mục đích của việc truy cập ồ ạt ngày là khiến đường truyền bị quá tải, gián đoạn. Như vậy, người dùng thực sự của bé trai đó gần như không thể truy cập. Mỗi khi để xảy ra các đợt tấn công DDoS, chủ sở hữu hệ thống web thương bị thiệt hại nặng, tốn thời gian khắc phục. Câu hỏi đặt ra lúc này là hacker lấy đâu ra số lượng lớn địa chỉ IP đến thế để đánh phủ đầu website. Chính sự chủ quan của người dùng, công cộng với lỗ hổng bảo mật trên thiết bị đã tạo điều kiện để hacker xâm nhập, chiếm quyền kiểm soát. Máy tính bị nhiễm mã độc và bị lợi dụng phục vụ các đợt tấn công DDoS đơn giản là tình trạng máy tính của người dùng bị hacker điều khiển.  Khi đó, thiết bị hoạt động không theo quyền kiểm soát của người dùng. Nó có thể đang trở thành một phần của cuộc tấn công quy mô lớn vào một website, hệ thống mạng nào đó. 4. Dấu hiệu máy bị tấn công DDoS Không dễ để phát hiện máy tính đang sửa tưởng có đang bị hacker chiếm quyền truy cập phục vụ cuộc tấn công DDoS hay không. Không thể để những người dùng bình thường nhận biết thiết bị đang bị mã độc xâm nhập. [caption id="attachment_20994" align="aligncenter" width="771"] Máy tính bỗng dưng bị chậm, lag có thể là dấu hiệu cho biết hacker đang chiếm quyền[/caption] Chỉ với thao tác tải phần mềm, click vào đường link website nào đó, bạn có thể vô tình tạo cơ hội để virus xâm nhập. Dấu hiệu dễ gặp nhất ở máy tính bị nhiễm mã độc phải kể đến như: Máy tính bỗng nhiên bị chậm, giật hoặc lag. Một số chương trình điều khiển từ xa tự động được cài đặt. Chuột tự động di chuyển trên màn hình mặc dù người dùng không thao tác. Không thể truy cập vào một số website thường sử dụng như Facebook, Instagram,.. Thông tin cá nhân bỗng dưng bị phát tán. >>> Xem thêm: Protocol là gì? Tìm hiểu về giao thức Protocol từ A - Z 5. Cách phòng tránh các cuộc tấn công DDoS  [caption id="attachment_20998" align="aligncenter" width="771"] Thiết lập chế độ tường lửa để hạn chế sự xâm nhập của virus[/caption] Nếu phát hiện máy tính đã bị nhiễm mã độc phục vụ tấn công DDoS, bạn nên nhờ đến hỗ trợ của đội ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp. Đồng thời, trước khi bị virus xâm nhập bạn hãy thực hiện một số biện pháp phòng tránh dưới đây: Cài đặt và sử dụng phần mềm bản quyền, hạn chế Download phần mềm miễn phí crack trôi nổi trên mạng. Cập nhật hệ điều hành mới nhất để lấp các lỗ hổng bảo mật. Luôn bật chế độ tường lửa cho máy tính. Cài đặt phần mềm diệt virus bản quyền. Hạn chế click vào đường link lạ. Không cung cấp thông tin cá nhân, thông tin đăng nhập vào các tài khoản web trên thiết bị lạ. Quản lý tốt tài khoản tự động đăng ký trên website, ứng dụng. Nếu là người dùng quản trị web, bạn nên sử dụng dịch vụ VPN. Những bài viết liên quan: Deface là gì? Cách phòng chống và khắc phục sau khi bị Deface Fail2ban là gì? Hướng dẫn cấu hình Fail2ban đơn giản nhanh chóng Imunify360 là gì? Cách hoạt động & Tính năng của Imunify360 Proxy là gì? Hướng dẫn kết nối và sử dụng Proxy chi tiết Như vậy từ chia sẻ trên đây, hy vọng bạn đã trả lời được câu hỏi máy tính bị nhiễm mã độc và bị lợi dụng phục vụ các đợt tấn công DDoS gọi là gì. Máy tính của bất kỳ người dùng nào cũng có thể trở thành mục tiêu chiếm quyền truy cập. Trong quá trình trải nghiệm dịch vụ bạn, bạn cần định kỳ nâng cấp phần mềm. Hãy nhớ là nên ưu tiên sử dụng phần mềm trả phí, hạn chế download các bản crack tràn lan trên mạng.

Phần mềm máy tính là gì? Phân loại & Cách sử dụng hiệu quả

09:43 04/03/2022
Phần mềm máy tính là một loại chương trình trung gian, có khả năng kết nối giữa người dùng và phần cứng của máy tính. Điều này cũng đồng nghĩa với việc người dùng sẽ được thực hiện các thao tác và vận hành máy tính hiệu quả hơn. Và để hiểu rõ hơn về phần mềm máy tính là gì thì các bạn không nên bỏ qua bài viết dưới đây đâu đó. 1. Phần mềm máy tính là gì? Khái niệm phần mềm máy tính mà bạn cần nắm rõ đó là một loại chương trình cho phép người dùng có thể thoải mái thực hiện các thao tác cụ thể và vận hành máy tính. Trong phần mềm này có tập hợp đầy đủ các chương trình, thủ tục và các quy trình của một hệ thống máy tính. Tất cả các thiết bị không nằm trên hệ thống máy tính sẽ được chỉ đạo bởi phần mềm máy tính. Phần mềm sẽ cho các thiết bị đó biết phải làm gì, làm như thế nào để có thể thực hiện được một tác vụ hoàn chỉnh. Ở thiết kế ban đầu, phần mềm chỉ có thể sử dụng cho các máy tính cụ thể và thường được bán với phần cứng chạy trên máy tính. Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 1980 trở đi, phần mềm đã phát triển hơn và bắt đầu được bán trên đĩa mềm rồi dần đến CD và DVD. Ở thời điểm hiện tại, Internet chính là nơi cung cấp phần mềm uy tín và an toàn nhất. Người dùng có thể tải và mua phần mềm trực tiếp trên Internet thông qua website của các nhà cung cấp dịch vụ. [caption id="attachment_20932" align="aligncenter" width="771"] Phần mềm máy tính là gì? Đây là một chương trình cho phép người dùng được thoải mái thực hiện các tác vụ cụ thể và hỗ trợ vận hành  máy tính tốt nhất[/caption] >>> Xem thêm: Protocol là gì? Tìm hiểu về giao thức Protocol từ A - Z 2. Phân biệt giữa phần cứng và phần mềm máy tính Phần cứng và phần mềm máy tính khác biệt nhau hoàn toàn nhưng vẫn có nhiều người dùng chưa biết cách phân biệt ra sao. Nếu bạn muốn phân biệt một cách dễ dàng nhất thì có thể ghi nhớ như sau: Phần cứng Phần mềm máy tính Hữu hìnhPhần bất biếnLà các thành phần vật lý của máy tính như máy móc, trang thiết bị,...Phần cứng có nhiệm vụ thực hiện tất cả các công việc vật lýPhần cứng bao gồm: CPU, bàn phím, chuột máy tính,... Vô hìnhPhần biếnCó khả năng chỉ đạo các thành phần cứng khác nhau, đưa ra lệnh để giúp chúng biết phải làm gì, làm thế nào để tương tác với nhau hiệu quảPhần mềm bao gồm: Ứng dụng, trò chơi, hệ điều hành, tập lệnh,... 3. Phân loại phần mềm máy tính Trên thực tế hiện nay, có rất nhiều loại phần mềm máy tính mà bạn cần phải nắm rõ. Trong đó, có 2 loại phần mềm phổ biến nhất đó là phần mềm hệ thống và ứng dụng. Tuy vậy, chúng tôi sẽ phân loại đầy đủ và chi tiết nhất cho các bạn như sau: 3.1. Phần mềm hệ thống Phần mềm hệ thống là một loại phần mềm được thiết kế để giúp vận hành, điều khiển phần cứng và phần mềm. Đồng thời, cung cấp các chức năng cơ bản tùy thuộc vào mục đích của người sử dụng hoặc sự ổn định của các phần mềm ứng dụng.  Bên cạnh đó, phần mềm ứng dụng cũng được thiết kế nền tảng sao cho mức độ tương thích với các phần mềm ứng dụng cao nhất có thể. Dưới đây sẽ là 3 thành phần của phần mềm hệ thống mà bạn cần chú ý: Hệ điều hành (Operating System): Hệ điều hành chính là những cái tên rất quen thuộc với bạn như Windows, Linux, MAC. Chúng cung cấp các dịch vụ, tính năng và kiểm soát mọi hoạt động của các phần mềm đang chạy. Trong hệ điều hành cũng có những thành phần cốt lõi như: Bộ tái khởi động, vỏ, hệ thống, bộ phận giám sát,... Trình điều khiển thiết bị (Driver): Đây là các chương trình cho phép máy tính tương tác với các thiết bị bên ngoài như máy in, thẻ,...Với Driver, máy tính sẽ được thực hiện các tác vụ cụ thể. Và đương nhiên, các thiết bị khi muốn kết nối với máy tính thì sẽ cần có ít nhất 1 trình điều khiển hoạt động Hệ thống xuất nhập cơ bản (BIOS): Đây là phần mềm đầu tiên hoạt động ngay tại thời điểm mà máy tính khởi động. Phần mềm này có vai trò tải driver của đĩa cứng vào bộ nhớ RAM. Đồng thời, chúng cũng có nhiệm vụ hỗ trợ hệ điều hành tự tải vào bộ nhớ [caption id="attachment_20938" align="aligncenter" width="771"] 3 thành phần có trong phần mềm hệ thống mà bạn cần ghi nhớ[/caption] 3.2. Phần mềm ứng dụng Bên cạnh phần mềm hệ thống, phần mềm máy tính cũng được phân loại dưới dạng phần mềm ứng dụng. Có thể nói rằng, phần mềm ứng dụng là loại phần mềm phổ biến nhất hiện nay. Bởi đây là những phần mềm có khả năng thực hiện một chức năng cụ thể nào đó để phục vụ nhu cầu của người dùng hoặc cho một số ứng dụng khác. Một số ví dụ về phần mềm ứng dụng mà bạn có thể tham khảo: Phần mềm Microsoft Office, phần mềm đồ họa, trình duyệt web, công cụ phát triển phần mềm,... [caption id="attachment_20942" align="aligncenter" width="771"] Phần mềm ứng dụng là dạng phần mềm phổ biến nhất và được nhiều người dùng sử dụng[/caption] 3.3. Phần mềm lập trình Phần mềm lập trình được thiết kế dành cho các lập trình viên với mục đích lập trình và viết mã. Bằng cách sử dụng phần mềm lập trình và các công cụ khác, các nhà lập trình viên có thể phát triển, viết hoặc sửa chữa các lỗi của các phần mềm khác. Ví dụ về phần mềm lập trình: Trình gỡ lỗi, trình biên dịch,... [caption id="attachment_20946" align="aligncenter" width="771"] Phần mềm lập trình thường được các lập trình viên sử dụng với mục đích lập trình và viết mã[/caption] 3.4. Phần mềm gây hại Phần mềm gây hay còn được biết là một dạng phần mềm có khả năng gây hại và làm hỏng máy tính. Điều đặc biệt về phần mềm này đó là chúng có thể được tạo ra dưới bất kỳ loại phần mềm nào trong các phần mềm chính chúng tôi nêu ở trên. Thông thường, những đối tượng có ý đồ xấu như muốn ăn cắp hay phá hoại dữ liệu sẽ sử dụng phần mềm gây hại để thực hiện hành vi của mình. Phần mềm này sẽ có chứa virus. Và đương nhiên sẽ có một số loại virus gây ra các vấn đề nhỏ, sẽ có một số loại virus gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với máy tính như: Làm hỏng phần cứng, dữ liệu bị phá hủy,... [caption id="attachment_20950" align="aligncenter" width="771"] Phần mềm gây hại thường chứa các virus có khả năng ảnh hưởng từ mức độ nhẹ đến nghiêm trọng cho máy tính[/caption] 3.5. Phần mềm miễn phí Phần mềm miễn phí là dạng phần mềm mà người dùng không cần bỏ ra bất kỳ chi phí nào để sử dụng. Không chỉ vậy, trong phần mềm này không giới hạn hoặc có thời gian, tùy thuộc vào loại phần mềm miễn phí bạn lựa chọn. Người dùng có thể tải xuống phần mềm này bất cứ lúc nào từ Internet. Tuy nhiên, người dùng vẫn phải thực hiện thỏa thuận bản quyền cam kết giữa 2 bên và phải chịu trách nhiệm hoàn toàn nếu vi phạm bản cam kết đó. Vì phần mềm miễn phí có sẵn trên thị trường nên chúng sẽ được chia thành nhiều loại khác nhau để giúp người dùng có thể nhận biết dễ dàng như sau: Shareware - Phần mềm dùng thử: Là những phần mềm cho phép người dùng sử dụng trong số lượng ngày nhất định. Khi kết thúc những ngày dùng thử, người dùng sẽ phải mua bản chính thức để dùng tiếp Freeware - Phần mềm miễn phí: Là phần mềm mà người dùng được sử dụng hoàn toàn miễn phí, không bị giới hạn thời gian hay phải trả bất cứ chi phí nào. Tuy nhiên, điều này chỉ đúng khi phần mềm không có bất kỳ sửa đổi hay cải tiến gì Open Source Software - Phần mềm mã nguồn mở: Phần mềm này cũng tương tự với dạng phần mềm miễn phí. Bởi không chỉ có phần mềm là miễn phí mà các mã nguồn hay source code cũng được cung cấp hoàn toàn miễn phí đến người dùng. Điều này sẽ cho phép  người dùng có thể chỉnh sửa chương trình hoặc xem chương trình được cấu tạo như thế nào [caption id="attachment_20954" align="aligncenter" width="771"] Phần mềm miễn phí được chia thành 3 dạng khác nhau trong đó Freeware là phần mềm miễn phí hoàn toàn, người dùng không cần trả phí hay bị giới hạn thời gian sử dụng[/caption] >>> Xem thêm: Mạng máy tính là gì? Phân loại & Lợi ích của mạng máy tính 4. Cơ chế hoạt động của phần mềm máy tính  Sau khi tìm hiểu xong tất cả thông tin ở trên, liệu bạn có đang thắc mắc cơ chế hoạt động của phần mềm máy tính như thế nào không?  Trên thực tế hiện nay, phần mềm máy tính hoạt động ra sao sẽ phụ thuộc phần lớn vào lập trình viên. Một hoặc nhiều lập trình viên máy tính sẽ sử dụng ngôn ngữ lập trình để viết ra những hướng dẫn với mục đích giúp cho máy tính hiểu được và biết nên làm gì. Khi lập trình viên viết xong, chương trình sẽ được biên dịch thành một loại ngôn ngữ mà máy tính có thể đọc và hiểu. [caption id="attachment_20958" align="aligncenter" width="771"] Thông tin cơ bản về cơ chế hoạt động của phần mềm máy tính[/caption] 5. Yếu tố đánh giá một phần mềm máy tính chất lượng Để đánh giá xem đó có phải là một phần mềm máy tính chất lượng hay không, bạn sẽ cần quan tâm đến những yếu tố sau: Khả năng tiếp cận: Đây sẽ là một yếu tố quan trọng mà bạn cần quan tâm đến. Phần mềm nếu có thể tiếp cận được số lượng người dùng lớn và khiến họ cảm thấy thoải mái khi sử dụng thì đây sẽ là tiêu chí đánh giá tốt Khả năng tương thích: Khả năng hòa nhập, phù hợp của phần mềm trong từng môi trường cụ thể như: Hệ điều hành, trình duyệt, thiết bị,... Hiệu quả: Nói đến khả năng hoạt động của phần mềm. Trong đó, các yếu tố như: Không làm lãng phí năng lượng, tài nguyên, tiết kiệm thời gian, tiền bạc,..sẽ là những yếu tố quan trọng nhất Chức năng: Khả năng của phần mềm  Cài đặt: Nói đến khả năng cài đặt của phần mềm trong nhiều môi trường Bản địa hóa: Liên quan đến ngôn ngữ, múi giờ,... Khả năng bảo trì: Cách sửa đổi phần mềm sẽ được thực hiện như thế nào để cải thiện chức năng, tính năng,.. Tốc độ: Tốc độ mà phần mềm đạt được khi chịu dưới một tải cụ thể Di động: Khả năng di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác một cách linh hoạt Bảo vệ: Khả năng bảo vệ của phần mềm trước những mối nguy hại từ bên ngoài Sử dụng: Người dùng có thể dễ dàng sử dụng phần mềm hay không Mức độ tin cậy: Phần mềm có thể thực hiện được yêu cầu mà người dùng đặt ra trong thời gian xác định mà không gặp phải bất kỳ khó khăn nào [caption id="attachment_20962" align="aligncenter" width="771"] Tìm hiểu về các yếu tố đánh giá một phần mềm máy tính chất lượng[/caption] 6. Cách sử dụng phần mềm máy tính hiệu quả Làm thế nào để sử dụng phần mềm máy tính hiệu quả nhất? Khi phần mềm được cài đặt tại ổ cứng máy tính, bạn có thể tìm thấy bất kỳ chương trình nào có trên máy tính. Tùy vào hệ điều hành mà bạn đang sử dụng, sẽ có những cách tìm kiếm phần mềm khác nhau. Nhưng chung quy lại, việc tìm kiếm phần mềm cũng không thể nào quan trọng bằng việc bảo trì phần mềm máy tính. [caption id="attachment_20966" align="aligncenter" width="771"] Cách sử dụng phần mềm máy tính cực kỳ hiệu quả[/caption] Khi phần mềm đã được cài đặt, người dùng cần phải thường xuyên kiểm tra để biết được phần mềm có cần update hay sửa chữa gì không. Cách tốt nhất để update một chương trình phần mềm đó chính là sử dụng đến các bản vá lỗi phần mềm. Thời điểm hoàn tất công việc update, chương trình có thể chạy mượt mà, không bị dính phải các lỗi có thể xảy ra nữa. Những bài viết liên quan: Lưu trữ đám mây là gì? TOP ứng dụng lưu trữ đám mây tốt nhất Name Server là gì? Đặc điểm & Cách đổi NameServer tên miền RAID là gì? Các loại RAID và cách triển khai hiệu quả nhất Amp là gì? Cách cài đặt Amp cho Website WordPress từ A – Z Như vậy, toàn bộ thông tin về phần mềm máy tính đã được cung cấp chi tiết cho các bạn. Chúng tôi đã giúp bạn biết được phần mềm máy tính là gì và nhiều kiến thức quan trọng khác về phần mềm. Hy vọng rằng những kiến thức này sẽ giúp ích cho các bạn trong công việc và đời sống hàng ngày.

Host là gì? Toàn tập kiến thức về Host từ A đến Z

16:59 03/03/2022
Host là gì? Thuật ngữ Host thường xuyên được đề cập đến trên Internet hiện nay với tên gọi Tiếng Việt là máy chủ. Hiểu một cách đơn giản nhất thì Host là một loại máy có chức năng cao cấp nhất và có khả năng cung cấp tài nguyên, thông tin, dịch vụ,...cho người dùng. Và để giúp các bạn biết rõ hơn về Host, chúng tôi sẽ đề cập chi tiết tại bài viết dưới đây. 1. Host là gì?  Trong thời đại công nghệ số hiện nay, có rất nhiều thuật ngữ mới được ra đời nhằm gói gọn những thông tin cụ thể về một lĩnh vực nhất định. Trong đó, Host là một thuật ngữ quan trọng mà ai cũng cần phải nắm rõ. Nếu bạn vẫn chưa biết Host là gì thì hãy tham khảo khái niệm của Host tại đây. [caption id="attachment_20752" align="aligncenter" width="771"] Tìm hiểu chi tiết về host là gì?[/caption] 1.1. Khái niệm Host  Host là gì? Khái niệm của Host (Network Host) trong lĩnh vực công nghệ website chính là một máy tính được kết nối với một mạng lưới gồm nhiều máy tính khác nhau. Trong đó, các máy tính này sẽ được xác định với một định danh cụ thể.  Hay nói một cách dễ hiểu  hơn thì bất kỳ một máy tính nào khi được kết nối vào trong một mạng máy tính với địa chỉ cụ thể thì sẽ được coi là một Host. Điều bạn cần ghi nhớ đó là tất cả Host đều được coi là node mạng. Tuy nhiên, không phải node mạng nào cũng được coi là Host đâu nhé. Đây chỉ là mối quan hệ 1 chiều đi từ Host -> Node Network mà thôi. [caption id="attachment_20756" align="aligncenter" width="771"] Host là gì?[/caption] Đối với các mạng máy tính sử dụng bộ giao thức TCP/IP thì các host sẽ được định danh bằng cách sử dụng địa chỉ IP. Đặc biệt trong giao thức này, các host sẽ trao đổi với nhau ở tầng Transport trở lên. Do đó, Host sẽ là tên gọi dành cho tất cả các thiết bị trao đổi dữ liệu tại các tầng Transport và Application. Còn đối với thiết bị trao đổi dữ liệu ở các tầng thấp hơn thì sẽ được gọi là Internet và Link. Và theo như định nghĩa trên thì một số khái niệm như: Router, modem, switch sẽ chỉ được coi là Node mạng chứ không được coi là host. Dù vậy, trên thực tế vẫn có một số router trao đổi dữ liệu ở tầng Transport nên sẽ không thể xác định chính xác đây có phải host hay không. Host còn có thể được gọi với nhiều tên gọi khác tùy thuộc vào kiểu kết nối mạng. Với mô hình kết nối client-server thì sẽ có 2 loại host chính bao gồm: Client và Server. Trong khi đó, tại mô hình peer-to-peer (P2P) thì host lại được gọi là peer. Ngoài ra, tất cả các server sẽ được coi là host nhưng chỉ theo mối quan hệ 1 chiều, tức không phải tất cả host sẽ được coi là server. >>> Xem thêm: Cách khắc phục lỗi 504 gateway time-out hiệu quả cực nhanh 1.2. Hosting là gì?  Như vậy, các bạn đã biết được host là gì và để hiểu rõ hosting là gì thì bạn có thể suy nghĩ đơn giản như sau: Khi có một dịch vụ được cung cấp trên một host nhất định thì người ta sẽ gọi dịch vụ đó là được host. Ở mặt khác, server chính là “người” cung cấp dịch vụ nên lúc này host chính là server. Do đó, trong nhiều trường hợp bạn có thể hiểu host và server có ý nghĩa tương đương với nhau. Và để giúp các bạn không hiểu nhầm về định nghĩa của host thì nếu như máy chủ cung cấp dịch vụ nào đó thì dịch vụ sẽ được nói  một cách chi tiết và sử dụng server. Ví dụ: Web host/Web server là một máy chủ cung cấp dịch vụ truy cập vào website. Còn đối với Mail Host/Mail Server thì sẽ là một host chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến mail.  Mở rộng từ các định nghĩa ở trên thì chúng ta sẽ có được khái niệm hosting là gì. Hiểu một cách dễ dàng nhất thì hosting là “cung cấp dịch vụ host”. Thuật ngữ này được viết đầy đủ là Hosting Service nhưng người ta thường gọi với cái tên ngắn hơn là Hosting. [caption id="attachment_20760" align="aligncenter" width="771"] Hosting là gì? Khái niệm về hosting đơn giản là cung cấp dịch vụ host cho khách hàng[/caption] 2. Cơ chế hoạt động của Hosting Cơ chế hoạt động của Hosting diễn ra không quá phức tạp nhưng bạn cần sự tập trung cao độ để có thể hiểu rõ. Các đơn vị Hosting Service sẽ cung cấp cho khách hàng một server lưu trữ. Lúc này, khi các website hoạt động trên Internet sẽ giúp trao đổi dữ liệu bao gồm nội dung hoặc các tập tin từ phía server lên trình duyệt sẽ giúp người dùng nắm rõ mọi thông tin có trên website. Nhà cung cấp sẽ phân tích cấu hình theo thông số hosting theo mức độ gói cước đăng ký của khách hàng. Đồng thời, tùy vào nhu cầu nâng cấp hoặc giảm cấp xuống gói hosting mà nhà cung cấp sẽ điều chỉnh linh hoạt những thông số này. Trên đây là cơ chế hoạt động hosting của máy chủ còn về phía người dùng thì  bạn chỉ cần đăng tải những tệp tin cùng với các cấu hình thông tin quan trọng. Bạn có thể truy cập vào quản lý hosting bằng cách thông qua FPT hoặc truy cập theo địa chỉ IP, tên miền của hosting. [caption id="attachment_20764" align="aligncenter" width="771"] Nhà cung cấp sẽ phân tích cấu hình dựa trên thông số hosting và mức độ đăng ký gói cước của khách hàng[/caption] 3. Ưu điểm khi sử dụng Hosting  Mọi thắc mắc về Host là gì hay Hosting là gì đã được giải đáp chi tiết cho các bạn. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều kiến thức về Hosting mà các bạn cần phải nắm chắc như lý do tại sao nên sử dụng Hosting. Với một số ưu điểm của dịch vụ Hosting mà chúng tôi đưa ra dưới đây, chắc chắn các bạn sẽ giải đáp được cho câu hỏi trên đó, cụ thể như sau: Giúp người dùng lưu trữ nội dung của website một cách dễ dàng nhất. Không riêng gì với website, hosting cũng giúp người dùng lưu trữ các dịch vụ mail, FTP,... Nhờ có hosting, domain mà bất cứ ai khi sử dụng Internet đều có thể tìm kiếm và truy cập được vào website Có nhiều loại hosting cho người dùng lựa chọn như: Hosting miễn phí, Hosting trả phí. Đặc biệt, mỗi loại hosting đều có những ưu, nhược điểm khác nhau, tùy vào nhu cầu mà người dùng có thể lựa chọn sử dụng  một loại hosting phù hợp với mình nhất [caption id="attachment_20768" align="aligncenter" width="771"] Những ưu điểm khi sử dụng dịch vụ Hosting nhất định bạn phải nắm rõ[/caption] 4. Lưu ý cần biết khi sử dụng Hosting  Nếu bạn đang thắc mắc không biết lưu ý khi sử dụng hosting là gì thì dưới đây sẽ là những thông số mà bạn cần nắm rõ để lựa chọn được gói hosting phù hợp cho website của mình: Dung lượng lưu trữ: Có 2 loại ổ cứng mà bạn cần ghi nhớ đó là SSD và HDD. Trong đó, về mặt tốc độ thì SSD có khả năng xử lý nhanh hơn HDD. Điều này cũng đồng nghĩa với việc giá bán SSD sẽ cao hơn HDD Hệ điều hành: Hệ điều hành được sử dụng phổ biến nhất đó chính là Windows và Linux. Nếu trang web của bạn đang sử dụng Wordpress thì hệ điều hành Linux sẽ là sự lựa chọn hoàn hảo nhất Băng thông: Mỗi gói hosting sẽ được thiết kế gói băng thông khác nhau và bạn có thể hiểu đơn giản băng thông nói đến lưu lượng dữ liệu được truyền tải trong 1s. Trong trường hợp sử dụng hết băng thông thì khách hàng có thể liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ để nâng cấp PHP: Là thuật ngữ nói đến phiên bản PHP hỗ trợ Upload Max file: Chỉ số lượng file tối đa có thể đăng tải trên host RAM: Bộ xử lý Addon Domain: Chỉ số lượng domain được phép trỏ tới hosting FTP Account: Sử dụng FTP Account sẽ giúp bạn đăng tải dữ liệu lên hosting dễ dàng và thuận tiện hơn Apache: Phần mềm mã nguồn mở cho phép miễn cài đặt trên các máy chủ, web server. Nhờ đó mà các request khi được gửi tới máy chủ dưới giao thức HTTP sẽ được xử lý nhanh gọn hơn Nginx: Sử dụng khi làm proxy ngược, proxy mail hoặc bộ nhớ đệm HTTP,... [caption id="attachment_20772" align="aligncenter" width="771"] Để lựa chọn được gói hosting phù hợp cho website của mình thì người dùng cũng phải nắm chắc ý nghĩa của các thuật ngữ thường thấy[/caption] 5. Yêu cầu của Host khi chạy website  Yêu cầu khi chạy website của host là gì? Chắc hẳn đây cũng là điều mà bạn đang thắc mắc sau khi được tìm hiểu các thông tin ở trên. Để chạy mượt mà một website sử dụng Wordpress thì host của bạn cần phải thỏa mãn những điều kiện cơ bản bao gồm: Hệ điều hành: Linux PHP: Phiên bản 5.3 trở lên MySQL: Phiên bản 5 trở lên [caption id="attachment_20776" align="aligncenter" width="771"] Yêu cầu khi chạy website của host là gì?[/caption] >>> Xem thêm: Network là gì? Toàn tập kiến thức về Network từ A đến Z 6. Mua Host ở đâu tốt nhất?  Toàn bộ thông tin được cung cấp ở trên đã giải đáp chi tiết host là gì đến cho các bạn. Tuy nhiên, bạn không thể nào tự mình tạo ra máy chủ được trong một khoảng thời gian ngắn. Thay vì bỏ ra nhiều thời gian, công sức để học về Host thì bạn có thể mua Host tại các đơn vị cung cấp uy tín với một mức giá vừa phải. Và đơn vị mà chúng tôi muốn nhắc đến ở đây đó chính là fptcloud.com. FPT Cloud là thành viên của tập đoàn FPT, tập đoàn cung cấp dịch vụ công nghệ lớn nhất tại Việt Nam hiện nay. Với sứ mệnh mang đến cho người dùng những giải pháp ứng dụng AI, Cloud Computing tốt nhất, FPT Cloud cam kết đem lại dịch vụ Host cho người dùng tốt nhất. Đảm bảo bạn sẽ hài lòng về mọi dịch vụ của FPT Cloud và có được trải nghiệm tốt nhất. [caption id="attachment_20780" align="aligncenter" width="771"] FPT Cloud sẽ là đơn vị cung cấp dịch vụ host tuyệt vời nhất mà bạn có thể tìm kiếm trên thị trường hiện nay[/caption] Đến với FPT Cloud thì bạn không cần phải lo lắng về vấn đề chi phí. Bởi đơn vị cam kết cung cấp các dịch vụ host có mức phí hợp lý, phù hợp với nhu cầu của người dùng. Đồng thời, đơn vị cũng sẽ cố gắng kết hợp các quy trình và công nghệ đẳng cấp trên thế giới để giúp khách hàng có thể dẫn đầu xu hướng trên thị trường. Những bài viết liên quan: Mẹo đổi Port Remote Desktop cực nhanh chỉ trong 15s API là gì? Những đặc điểm nổi bật của REST API XMLRPC là gì? Ứng dụng & cách vô hiệu hóa XMLRPC khi cần Socket là gì? Phân loại & Cách thức hoạt động của Socket Tổng quan qua bài viết trên đây các bạn đã nắm rõ khái niệm, vai trò host là gì và toàn bộ kiến thức liên quan đến host. Không chỉ vậy, chúng tôi cũng cung cấp thêm thông tin về địa chỉ mua host tốt nhất cho khách hàng. Mong rằng bạn đã có được nhiều thông tin bổ ích qua bài viết ngày hôm nay.

Cách khắc phục lỗi 504 gateway time-out hiệu quả cực nhanh

16:44 03/03/2022
504 gateway time-out có thể nói là một trong những lỗi phổ biến nhất mà người dùng Internet gặp phải khi truy cập vào một website mà mình mong muốn. Dù là một lỗi phổ biến nhưng không phải ai cũng biết nguyên nhân tại sao xuất hiện lỗi này và cách khắc phục như thế nào. Nếu bạn cũng vậy thì hãy tham khảo cách khắc phục mà chúng tôi đề cập tại đây nhé. 1. 504 Gateway time-out là gì? Nếu bạn đang truy cập vào một website nhưng thay vì nhìn thấy giao diện chính thức của web thì trước màn hình lại hiển thị ra một dòng chữ có tên “504 Gateway time-out”. Đây được biết đến là một mã được hiển thị dưới trạng thái HTTP khi website không thể phản hồi lại những thao tác, lệnh mà người dùng thực hiện như tải lại trang,... Điều này cũng đồng nghĩa với việc máy chủ server đang gặp phải một sự cố nào đó khiến cho việc xử lý dữ liệu diễn ra chậm hoặc không thể thực hiện. Bên cạnh đó, lỗi 504 Gateway có thể xuất hiện ở mọi thiết bị, hệ điều hành hay trình duyệt web mà bạn sử dụng. Mọi thiết bị và hệ điều hành đều bị ảnh hưởng từ lỗi này, chỉ khác ở chỗ chúng sẽ hiển thị theo nhiều cách khác nhau như: 504 ERROR, Gateway Timeout (504), Gateway Timeout Error,... Bạn có thể dễ dàng nhận ra lỗi  này khi nhìn trực tiếp trên thanh header, footers hoặc ngay chính giữa giao diện của website. Và cách nhận biết lỗi này đơn giản nhất đó là sự xuất hiện của con số “504”. Chỉ cần bạn nhìn thấy con số này, tức là máy chủ server của website đang có vấn đề đó nhé. [caption id="attachment_20720" align="aligncenter" width="771"] 504 gateway time-out là gì? Vì sao lại xuất hiện lỗi 504 ERROR?[/caption] 2. Vì sao lại xuất hiện lỗi 504 gateway time-out? 504 Gateway time-out có thể xảy ra bất cứ lúc nào và xuất hiện ở mọi thiết bị, hệ điều hành. Và nguyên nhân chính dẫn đến lỗi 504 ERROR đó chính là sự ngắt kết nối giữa các server trong một hệ thống. Điều này sẽ làm cho máy chủ tiếp nhận thông tin khó khăn hơn và sẽ phải tốn nhiều thời gian để hồi đáp cho người dùng. Bạn có thể hiểu một cách đơn giản nhất đó là lỗi Gateway Timeout xảy ra không phải do thiết bị hay hệ thống mạng mà là chính sự gián đoạn kết nối trong các server. Bên cạnh nguyên nhân phổ biến đó thì chúng ta vẫn có một vài nguyên nhân khác bao gồm: Website: Khi website có số lượng người truy cập quá lớn sẽ dẫn đến tình trạng quá tải, tắc nghẽn sẽ là nguyên nhân chính dẫn đến 504 ERROR. Bạn có thể thấy điều này khi các trang web bán hàng trong thời điểm tổ chức chương trình SALE cuối năm hoặc các sự kiện khuyến mãi lớn WordPress: 504 ERROR cũng xảy ra khi trang web sử dụng Woocommerce Website khi chứa quá nhiều Woocommerce và wc_sessions cũng có thể khiến cho lỗi 504 gateway time-out xảy ra Lệnh request với số lượng lớn từ các bảng sẽ dẫn đến tình trạng quá tải database Khi Query Database có quá nhiều request thì cũng dẫn đến tình trạng website bị quá tải >>> Xem thêm: Network là gì? Toàn tập kiến thức về Network từ A đến Z [caption id="attachment_20724" align="aligncenter" width="771"] Có rất nhiều  nguyên nhân dẫn đến tình trạng lỗi 504 gateway xuất hiện[/caption] 3. Bật mí 10 cách khắc phục lỗi 504 gateway time-out Như vậy các bạn đã biết chính xác 504 gateway time-out là gì và nguyên nhân tại sao lại xuất hiện lỗi này mỗi khi truy cập vào website. Và đương nhiên, khi đã biết lý do tại sao thì chúng ta cần phải biết thêm cách khắc phục để thoải mái lướt web mà không lo sợ về bất cứ vấn đề gì. Dưới đây sẽ là 10 cách giúp bạn khắc phục thành công lỗi 504 ERROR hiệu quả nhất như sau: 3.1. Refresh trang web Đôi khi tình trạng quá tải lượng truy cập trong một website xảy ra khiến máy chủ không thể nào phản hồi kịp các thao tác, lệnh của người dùng. Lúc này, cách khắc phục đơn giản nhất mà bạn có thể thực hiện đó là refresh lại trang web hoặc nhấn F5. Nếu trang web vẫn lỗi thì tốt nhất các bạn nên chờ đợi khoảng 5 - 10’ rồi refresh lại nhé. 3.2. Loại bỏ Cache DNS trên máy Trong trường hợp tất cả các thiết bị của bạn (Kết nối cùng một mạng) gặp phải lỗi 504 gateway time-out thì hãy xóa DNS trên máy. Mỗi hệ điều hành sẽ có các kiểu Flush DNS khác nhau nên bạn hãy tìm cách xóa trên Google. Đảm bảo sau khi thực hiện xong thao tác này, bạn sẽ không phải gặp lại lỗi 504 ERROR lần nữa. [caption id="attachment_20728" align="aligncenter" width="771"] Bật mí các cách khắc phục lỗi 504 gateway time-out đơn giản nhất[/caption] 3.3. Khởi động lại mạng Đôi khi 504 ERROR xảy ra cũng là vì những sự cố liên quan đến đường truyền mạng của người chơi. Lúc này, bạn nên thử lại router hoặc modem của nhà mình. Có khi đây là một biện pháp khắc phục hiệu quả giúp bạn không còn gặp phải lỗi này nữa đó. 3.4. Kiểm tra lại cài đặt proxy trên trình duyệt Trường hợp proxy cài đặt sai cũng là lỗi khiến cho 504 ERROR xảy ra. Vì vậy, các bạn có thể kiểm tra lại cài đặt proxy và đảm bảo rằng chúng đang hoạt động bình thường. Bên cạnh đó, người dùng cũng có thể truy cập vào trang web proxy.com để cập nhật các phiên bản proxy mới nhất. 3.5. Liên hệ trực tiếp với website Nếu bạn đã sử dụng tất cả các cách khắc phục trên nhưng không có biện pháp nào đem lại hiệu quả thì cách tốt nhất là bạn nên liên hệ với đội ngũ quản trị viên của website. Bạn có thể liên hệ theo nhiều  hình thức khác nhau như email, Facebook,... [caption id="attachment_20732" align="aligncenter" width="771"] Nếu bạn thử mọi cách đều không thể giải quyết lỗi 504 ERROR thì hãy liên hệ với đội ngũ quản trị viên của website để được trợ giúp[/caption] 3.6. Liên hệ với nhà mạng Nếu bạn cảm thấy rằng việc truy cập website đó là rất cần thiết và cần phải thực hiện ngay bây giờ nhưng lại dính phải lỗi 504 Gateway time-out thì hãy liên hệ tới nhà mạng. Bạn cần phải cung cấp đầy đủ thông tin, tình trạng hiện tại cho nhà cung cấp mạng để họ có thể hỗ trợ giải quyết kịp thời nhé. 3.7. Sử dụng Browser khác Trong trường hợp người dùng nhận thấy website vẫn hoạt động như bình thường nhưng vẫn hiển thị dòng chữ 504 ERROR thì các bạn nên sử dụng trình duyệt web khác như: Chrome, Firefox,..Bên cạnh đó, bạn cũng nên xóa cache hoặc mở trình duyệt ẩn danh để được khắc phục nhiều lỗi cơ bản của Browser. [caption id="attachment_20736" align="aligncenter" width="771"] Khi gặp lỗi 504 ERROR, người dùng có thể sử dụng các trình duyệt web khác để truy cập[/caption] 3.8. Kiểm tra kỹ càng Error Log Lỗi 504 Gateway time-out cũng có thể xuất hiện khi website cập nhật hoặc có thêm nhiều sự thay đổi. Người sử dụng Wordpress sẽ dễ dàng trong việc kích hoạt và ghi lại những lỗi với một vài thao tác đơn giản bao gồm:  define( 'WP_DEBUG', true );  define( 'WP_DEBUG_LOG', true ); define( 'WP_DEBUG_DISPLAY', false ); 3.9. Điều chỉnh cấu hình Server Trong trường hợp người dùng sử dụng VPS hosting mà gặp phải lỗi 504 thì bạn có thể tăng thời gian time-out tại máy chủ và nâng cấp tài nguyên đó. 3.10. Kiểm tra lại CDNs Nếu bạn đang sử dụng CDNs để làm tăng tốc độ chạy nội dung thì hãy kiểm tra lại mọi thứ từ CDNs xem mọi việc có đang diễn ra ổn thỏa không. Một vài lý do phổ biến mà người dùng thường gặp đó chính là CloudFlare, chúng hoạt động giống CDN và hạn chế sự tấn công từ DDoS. >>> Xem thêm: Email là gì? Vai trò, Cách tạo & sử dụng email đơn giản nhất 4. Các lỗi tương tự như 504 gateway time-out 504 gateway time-out là lỗi xuất phát từ máy chủ nên bạn có thể bắt gặp một số lỗi khác tương tự như: 500 Internal Server, 504 Service Unavailable, lỗi 502 Bad Gateway,…Bên cạnh đó, bạn cũng sẽ bắt gặp một số mã trạng thái HTTP không phải từ máy chủ mà lại từ máy khách, ví dụ điển hình cho lỗi này đó là 404 Not Found. [caption id="attachment_20740" align="aligncenter" width="771"] Một vài lỗi tương tự 504 gateway time-out mà bạn cần nên nắm rõ[/caption] Những bài viết liên quan: MariaDB là gì? Hướng dẫn chi tiết cách cài đặt MariaDB Trigger trong SQL là gì? Cách tạo & xóa Trigger trong SQL Dropbox Là Gì? Hướng dẫn sử dụng Dropbox lưu trữ, sao lưu Google Web Store là gì? Cách cài đặt & quản lý tiện ích trên Web Store Như vậy, tổng kết lại bài về lỗi 504 gateway time-out ngày hôm nay, các bạn đã hiểu rõ khái niệm về lỗi 504 ERROR và nắm chắc được các biện pháp khắc phục. Mong rằng bạn sẽ không còn gặp khó khăn nữa mỗi khi lỗi 504 xuất hiện.

Mẹo đổi Port Remote Desktop cực nhanh chỉ trong 15s

17:25 02/03/2022
Port Remote Desktop là gì? Làm sao để dễ dàng đổi Port Remote Desktop? Tất tần tật những thắc mắc này sẽ được giải đáp đầy đủ trong bài viết sau. Các bạn đọc quan tâm và muốn biết các mẹo đổi Remote Desktop hay ho, dễ thực hiện thì hãy cùng dành thời gian cùng tìm hiểu nhé.  1. Tìm hiểu Port Remote Desktop Port Remote Desktop là thuật ngữ quen thuộc nhưng để hiểu rõ bản chất của thuật ngữ này không phải ai cũng làm được. Vì vậy để hiểu rõ đúng chính xác Port Remote Desktop là gì thì hãy cùng đi tìm hiểu Port và Remote Desktop. Port Remote Desktop là gì? Port là thuật toán đã được định sẵn trong mỗi máy tính. Port có nhiệm vụ thực hiện các thao tác gửi và nhận các tệp tin. Có nghĩa là, Port giống như một cách cửa. Khi các file dữ liệu muốn đi và đến máy tính bắt buộc phải đi qua cánh cửa này. Nếu Port không cho phép file dữ liệu di đến máy tính thì quá trình hoạt động của máy sẽ bị ảnh hưởng. Remote Desktop là một tính năng tích hợp của hệ điều hành Window. Remote Desktop hiện diện cho phép người dùng truy cập và điều khiến máy tính từ xa thông qua mạng nội bộ. Hoặc thông qua mạng Internet. Cổng Port mặc định của tính năng này là mã số 3389. Việc thay đổi Port Remote Desktop chính là quá trình thay đổi mã số. Từ đó để tính năng bảo mật và hạn chế khả năng người ngoài có thể truy cập vào nguồn dữ liệu trong máy tính của bạn. Remote Desktop là tính năng vô cùng có lợi cho người dùng. Đặc biệt giúp người dùng dễ dàng kết nối vào môi trường làm việc của máy tính, máy chủ ở một vị trí xa. Ngoài ra, thông qua tính năng này người dùng cũng có thể thực hiện các thao tác quản trị, sử dụng HĐH hoặc bảo trì hệ thống từ xa hiệu quả.  >>> Xem thêm: CVE là gì? Ảnh hưởng của CVE đến hệ thống bảo mật 2. Hướng dẫn đổi Port Remote Desktop Đổi Port Remote Desktop là việc làm thường xuyên của người dùng máy tính. Bởi vì thông qua hình thức đổi Port này sẽ giúp nâng cao tính bảo mật và hạn chế sự xâm nhập của người ngoài đối với dữ liệu trong máy tính. Vậy để đổi Port Remote Desktop cực nhanh bạn có thể làm theo hướng dẫn sau.  2.1. Chi tiết các bước Cách thao tác đổi Port Remote Desktop thực tế không hề khó. Tuy nhiên quy trình thực hiện thường diễn ra trong nhiều bước nên nhiều người khó nắm bắt. Nếu bạn nào gặp tình huống tương tự thì hãy áp dụng ngay mẹo đổi Port Remote Desktop với các bước thực hiện chi tiết như sau: Bước 1: Mở cửa sổ RUN Để thực hiện thao tác đổi Port Remote Desktop, bước đầu tiên bạn cần làm là mở cửa sổ RUN lên. Muốn mở cửa sổ RUN thì bạn hãy nhấp chuột vào biểu tượng START Window ở góc dưới cùng bên trái màn hình máy tính. Sau đó bạn vào ô tìm kiếm gõ RUNG. Hoặc cách mở cửa sổ RUN đơn giản hơn đó là thực hiện bằng tổ hợp phím Windows + R. Như vậy cửa sổ RUN nhanh chóng hiện ra hỗ trợ bạn. [caption id="attachment_20612" align="aligncenter" width="771"] Mở cửa sổ RUN[/caption] Bước 2: Nhập lệnh vào cửa sổ RUN Sau khi cửa sổ RUN được mở lên thì ở bước này bạn tiến hành nhập lệnh theo yêu cầu. Trong đó lệnh cần nhập là Regedit.exe. Tiếp theo bạn nhấn chọn OK để hệ thống tiến hành kích hoạt lệnh tìm kiếm theo yêu cầu [caption id="attachment_20616" align="aligncenter" width="771"] Nhập lệnh theo yêu cầu để bắt đầu đổi đổi Port Remote Desktop[/caption] Bước 3: Tìm đến File PortNumber Khi lệnh được gửi đi thì một hộp thoại mới sẽ hiện ra. Hộp thoại này có tên gọi là hộp thoại REGISTRY EDITOR. Khi hộp thoại này mở ra, bạn hãy dẫn theo đường link sau đây và tìm đến mục File PorNumber để tiếp tục thực hiện quy trình đổi Port Remote Desktop.  Link dẫn: HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Control\Terminal Server\WinStations\RDP-Tcp\PortNumber Bước 4: Lựa chọn Modify Truy cập theo đường linh dẫn đã được chia sẻ ở trên sẽ giúp bạn nhanh chóng tìm đến File PortNumber. Lúc này bạn hãy click chuột vào File PortNumber đã tìm thấy. Tiếp theo bạn quan sát bảng thông tin xổ xuống rồi nhấn chọn mục Modify.  [caption id="attachment_20620" align="aligncenter" width="824"] Nhấn chọn File Modify tại REGISTRY EDITOR[/caption] Bước 5: Thực hiện thay đổi Port Remote Desktop  Sau khi bạn hoàn tất toàn bộ những bước thực hiện ở trên thì ở bước tiếp theo này sẽ làm việc với cửa sổ EDIT DWORD. Ở cửa sổ EDIT DWORD bạn chọn Base là Decimal. Bạn chỉ cần nhấp chuột vào Decimal trên cửa sổ là được. Sau đó ở mục Value data bạn hãy điền giá trị Port Remote Desktop muốn thay đổi. Tùy thuộc vào sự thay đổi của bạn là bao nhiêu thì hãy nhập mã số bấy nhiêu vào ô thay đổi. [caption id="attachment_20626" align="aligncenter" width="655"] Thực hiện điều chỉnh Port Remote Desktop mà bạn muốn[/caption] Bước 6: Chọn OK để hoàn thành Mọi thông số thay đổi đã được lựa chọn thì bước cuối cùng bạn phải lưu các thay đổi đã thực hiện. Công đoạn này rất đơn giản, bạn chỉ cần nhấn chọn OK là hoàn tất. Tuy nhiên lúc này Port Remote Desktop vân chưa được thay đổi. Do đó bạn cần phải thực hiện thêm các bước restart service RDP thì Port Remote mới đổi.  2.2. Lưu ý khi đổi Port Remote Desktop Muốn thực hiện thay đổi Port Remote Desktop đạt hiệu quả tốt nhất thì bạn cần lưu ý thực hiện đúng các thao hướng dẫn. Sau khi hoàn tất các công đoạn thực hiện thay đổi thì việc cuối cùng cần làm là xem lại Windows Firewall có đang filter Port 3389 hay không. Trong trường hợp có thì bạn đừng vội dùng Start Firewall lên mà thay vào đó hãy chỉnh lại Port cho đúng với Port mà bạn đã thiết lập. Như vậy khi thực hiện Start sẽ không bị ảnh hưởng. [caption id="attachment_20630" align="aligncenter" width="771"] Thực hiện thay đổi Port Remote Desktop cần lưu ý gì?[/caption] Còn trong trường hợp windows Firewall không đang filter Port 3389 thì sau khi Start Firewall lên bạn sẽ bị mất kết nối. Lúc này bạn không thể vào remote lại nữa. Vì vậy trước khi quyết định thực hiện bất cứ thao tác nào hay sự thay đổi nào bạn cần tìm hiểu thật kỹ để dễ dàng đạt được kết quả như mong muốn. >>> Xem thêm: Web Application là gì? Thông tin về Web Application từ A - Z 3. Hướng dẫn restart service RDP Restart service RDP là một trong những việc làm quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình đổi Port Remote Desktop. Vì vậy nếu bạn nào không biết hoặc đang gặp khó khăn khi thực hiện Restart service RDP thì có thể dành thời gian tham khảo những hướng dẫn sau đây.  Restart service RDP muốn thực hiện thành công không hề khó như nhiều người vẫn nghĩ. Bởi vì các bước thực hiện đơn giản, dễ làm và không yêu cầu nhiều kỹ thuật cũng như kiến thức thâm sâu về tin học. Thao tác đầu tiên bạn cần làm khi thực hiện Restart Service RDP chính là nhấn vào nút Start ở góc dưới cùng bên trái màn hình. Sau đó bạn nhấp vào ô tìm kiếm và tiến hành tìm kiếm chữ Services. [caption id="attachment_20634" align="aligncenter" width="771"] Thực hiện thao tác tìm kiếm Services trên Window[/caption] Ngay khi cửa sổ Services mở ra, bạn hãy tìm và chọn mục Remote Desktop Services. Thao tác tìm kiếm rất đơn giản, bạn chỉ cần nhấn chữ R là được. [caption id="attachment_20638" align="aligncenter" width="771"] Tìm mục Remote Desktop Services trên giao diện cửa sổ[/caption] Bạn tiếp tục Click chuột phải vào mục Remote Desktop Services xuất hiện trên giao diện cửa sổ. Sau đó bạn hãy nhấn chọn vào mục Restart để quá trình thực hiện được tiếp tục. [caption id="attachment_20642" align="aligncenter" width="771"] Nhấn chọn Restart[/caption] Một khi bạn hoàn tất thao tác Restart thì Port Remote Desktop chính thức được thay đổi giá trị. Lúc này giá trị mà Port Remote cập nhật chính là giá trị mới mà bạn đã thay đổi.  Những bài viết liên quan: API là gì? Những đặc điểm nổi bật của REST API XMLRPC là gì? Ứng dụng & cách vô hiệu hóa XMLRPC khi cần Socket là gì? Phân loại & Cách thức hoạt động của Socket HTTP2 là gì? Tác động của HTTP2 đến hoạt động SEO Website Để thực hiện quá trình đổi Port Remote Desktop hoàn toàn là việc dễ dàng nếu bạn nắm chắc các thao tác thực hiện. Tuy nhiên nếu bạn nào chưa biết cách đổi Port Remote thì hy vọng thông qua những chia sẻ trong bài viết trên các bạn đều có thể tự mình thao tác trên máy tính của mình. Chắc chắn với mẹo đổi Port Remote cực nhanh được chia sẻ ở trên thì chỉ mất khoảng 15s là có thể hoàn thành. Mọi chi tiết bạn có thể liên hệ FPT Cloud để trao đổi thêm nhé.

CVE là gì? Ảnh hưởng của CVE đến hệ thống bảo mật

17:08 02/03/2022
CVE là gì? Mặc dù thuật ngữ này rất quen thuộc một khi nhắc đến vấn đề lỗ hổng bảo mật nhưng thực tế vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ. Mà thực tế một khi vấn đề này không được nắm chắc thì rất dễ ảnh hưởng đến quá trình vận hành của doanh nghiệp. Vậy bạn hãy cùng FPT Cloud tìm hiểu chi tiết về CVE cũng như những ảnh hưởng mà nó mang tới.  1. CVE là gì? CVE là gì? Bản chất đây là thuật ngữ được viết tắt từ cụm tiếng Anh Common Vulnerabilities and Exposures. Bạn có thể hiểu đây là danh sách các lỗi bảo mật máy tính công khai. Một khi nhắc đến CVE  có nghĩa là đang nói về một lỗ hổng bảo mật đã được gắn một số  CVE  ID. [caption id="attachment_20556" align="aligncenter" width="771"] Tìm hiểu khái niệm CVE là gì[/caption] Về cơ bản chương trình này được MITRE tiến hành khởi tạo vào năm 1999. Mục đích chính là nhằm xác định và phân loại các lỗ hổng thường gặp. Trong đó mỗi lầu hồng sẽ có một bản mô tả thông tin chi tiết và cụ thể. các chuyên gia an ninh mạng chuyên nghiệp sẽ sử dụng bản mô phỏng này để thảo luận và đưa ra hướng khắc phục lỗ hổng triệt để nhất.  Tác lâu hồng phải được giải quyết một cách độc lập và được thừa nhận bởi nhà cung cấp dịch vụ. Những lỗ hổng có tác động liên quan tới nhiều sản phẩm khác nhau sẽ có  có CVE riêng biệt. >>> Xem thêm: Web Application là gì? Thông tin về Web Application từ A - Z 2. Các yếu tố để hình thành một CVE  Khái quát CVE là gì đơn giản như vậy, nhưng làm cách nào để xác định một lỗ hổng có phải là CVE hay không? Tất nhiên để làm được điều này bạn cần dựa vào các yếu tố nhận định cụ thể. Trong đó theo các chuyên gia thì yếu tố hình thành một CVE sẽ bao gồm: Lỗ hổng tác động tiêu cực đến tình trạng an ninh: Lỗ hổng này thực tế phải được nhà cung cấp thừa nhận là có tác động tiêu cực đến hiện trạng bảo mật của đơn vị đang sử dụng sản phẩm hay dịch vụ mà họ mang tới. Những ảnh hưởng tiêu cực của lỗ hổng này tác động lên hệ thống bị ảnh hưởng được ghi nhận bằng văn bản.  Lỗ hổng có thể để khắc phục độc lập: Quá trình khắc phục lỗ hổng này có thể được thực hiện một cách độc lập mà không gây ảnh hưởng hay tác động đến hệ thống mạng chung. Lỗ hổng chỉ ảnh hưởng đến một Codebase: Nếu như lông hồng có tác động lên tới nhiều Codebase khác nhau vậy thì chúng phải được phân loại. Cụ thể là phân loại thành các CVE ID khác nhau. [caption id="attachment_20562" align="aligncenter" width="711"] Có 3  yếu tố cơ bản cấu thành nên CVE[/caption] 3. CVE Identifier và tác động tích cực của CVE Vậy CVE là gì bạn đã nắm được cơ bản thế nhưng liệu  CVE sẽ đem đến lợi ích gì? CVE Identifier có liên quan gì trong quá trình vận hành? Đây cũng là điều bạn cần tìm hiểu kỹ càng cho mình. Chi tiết FPTCloud giải đáp như sau: 3.1.  CVE Identifier Về cơ bản mỗi  CVE sẽ được gắn với một con số. Đây chính là CVE Identifier và gọi là mã định danh CVE.  Các CVE Identifier xem được chỉ định từ một trong khoảng hơn 100 CNA (lưu ý đây là viết tắt từ cụm CVE Numbering Authority đã hết). Trong đó CNA này sẽ được bao gồm cả: Các nhà cung cấp IT Tổ chức nghiên cứu Công ty bảo mật  Hay thậm chí là chính MITRE Nhìn chung một CVE Identifier sẽ có dạng là CVE - [Year] - [Number]. Bạn có thể hiểu là: Year sẽ đại diện cho năm mà lỗ hổng bảo mật này được thông báo, báo cáo. Còn Number chính là một số được chỉ định bởi CNA 3.2. Tác động tích cực của CVE Tất nhiên thực tế cho thấy CVE mang đến không nhỏ những mặt tích cực. Điều này đã được các chuyên gia và người dùng nhận định. Vậy bạn đã biết những tác động tích cực của CVE là gì hay chưa? [caption id="attachment_20566" align="aligncenter" width="771"] CVE có tác động tích cực theo đánh giá từ chuyên gia[/caption] Cụ thể việc chia sẻ thông tin trên CVE khá linh hoạt có thể giúp các tổ chức thiết lập baseline để đánh giá mức độ phù hợp của các công cụ bảo mật mà họ có. Bên cạnh đó CVE Number còn hỗ trợ cho phép tổ chức các thành phần có trong công cụ và đánh giá phần trăm mức độ phù hợp cho doanh nghiệp. Thậm chí CVE ID lỗ hổng cụ thể còn giúp các tổ chức có thể cập nhật và nhận thông tin chính xác về lỗ hổng một cách nhanh chóng nhất. Quá trình thực hiện thông qua nhiều nguồn thông tin khác nhau. Điều này giúp cho việc điều chỉnh kế hoạch tối ưu để có thể ưu tiên giải quyết các lỗ hổng, bảo vệ tổ chức của mình. >>> Xem thêm: IPtables là gì? Toàn tập kiến thức cần biết về IPtables 4. Tổng quan về Zero-day chi tiết Một khi bạn đã nắm rõ được CVE là gì, bạn hãy cùng tìm hiểu thêm về loại lỗ hổng zero-day. Bởi lẽ lỗ hổng này thực tế xuất hiện cũng không ít.  Việc bạn tìm hiểu được cho mình nhiều thông tin và kinh nghiệm hữu ích. 4.1. Khái niệm Zero-day Cụ thể Zero - day là một thuật ngữ được dùng để chỉ lỗ hổng bảo mật ở trong phần mềm, phần cứng hoặc là firmware. Mà trong đó các bên chịu trách nhiệm thực hiện vá hoặc sửa lỗi sẽ không thể xác định được. [caption id="attachment_20570" align="aligncenter" width="771"] Zero – day thực tế là lỗ hổng bảo mật phần mềm, phần cứng,…[/caption] Khác với CVE, lỗ hổng Zero - day  hacker có thể để tấn công ngay vào hệ thống của người dùng. Khoảng thời gian để phát hiện ra lỗ hổng cho tới lúc đi tấn công là 0 ngày. Do đó tên gọi Zero - day  được hình thành. Sau khi lỗ hổng này được công khai trên thị trường còn sẽ được gọi với các tên khác như One - day hay n - day.  4.2. Zero-day có nguy hiểm không? Có thể thấy Zero - day là lỗ hổng thực tế rất nguy hiểm một khi hình thành. Cụ thể vào ngày đầu tiên nếu phát hiện lỗ hổng ở một phần mềm online hoặc offline lúc này công ty, developer thực tế vẫn chưa thể giải quyết được điều. Vì vậy lỗ hổng Zero - day exploit đảm bảo xác suất tấn công thành công là rất cao.  Loại hình exploit cực kỳ nguy hiểm cho bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào. Theo các chuyên gia cho rằng đa phần nhóm tội phạm mạng hoặc là những nhóm hacker chuyên nghiệp thường lưu trữ tập hợp các lỗ hổng zero-day. Mục đích lưu trữ là để chuẩn bị tấn công vào các mục tiêu có giá trị cao. Danh sách này hầu hết là gồm lỗ hổng của các website chính chủ nước ngoài hay tổ chức tài chính. [caption id="attachment_20574" align="aligncenter" width="771"] Zero – day được đánh giá là cực kỳ nguy hiểm cho cá nhân tới tổ chức[/caption] Một ví dụ điển hình như Mozilla Firefox đã từng gặp phải 2 lỗ hổng Zero - day không thể xác định được vào tháng 6 năm 2019. Cụ thể đó là Type confusion in Array.pop cùng Sandbox escape using Prompt:Open. Thật không may đã có một nhóm hacker phát hiện ra và sử dụng chúng để thực hiện tấn công vào các sàn giao dịch tiền điện tử khác nhau.  4.3. Cách ngăn chặn Zero-day Zero - day exploit Đã được chứng minh có thể gây tác động nghiêm trọng kinh khủng đến vấn đề bảo mật.  Lỗ hổng xuất hiện dẫn đến việc bị rò rỉ các dữ liệu nhạy cảm và quan trọng là điều không thể tránh khỏi. Và hơn hết là hiện nay vẫn chưa có một biện pháp bảo vệ toàn diện để chống lại các cuộc tấn công của lỗ hổng Zero - day.  Tuy nhiên thực tế vẫn có một số biện pháp bảo mật chủ động nhằm giúp hệ thống phát hiện và bảo vệ lỗ hổng Zero -day exploit. Cụ thể là:  Triển khai hệ thống giải pháp bảo mật toàn diện Một bộ bảo mật đảm bảo tính tiên tiến hiện đại với khả năng bảo vệ toàn diện là biện pháp bảo vệ hàng đầu có thể chống lại các mối đe dọa trong zero-day.Cơ chế hoạt động của các giải pháp bảo mật này là kìm kẹp các hoạt động và những mối đe dọa đáng ngờ thông qua thuật toán Machine learning. Đồng thời hỗ trợ bảo vệ hệ thống tối đa.  [caption id="attachment_20578" align="aligncenter" width="771"] Ngăn chặn Zero – day bằng cách xây dựng hệ thống bảo mật toàn diện[/caption] Cập nhật ứng dụng cũng như hệ điều hành Một thực tế cho thấy hầu hết các cuộc tấn Zero -day  nêu nhắm vào các lỗ hổng không xác định. Vì vậy điều cần làm là bạn cần giữ cho các ứng dụng và hệ thống luôn được cập nhật và có các bản vá mới nhất. Đây sẽ là biện pháp  giúp chúng ta đảm bảo an toàn ở các cuộc tấn công lỗ hổng n - days. Triển khai hệ thống IDS và IPS Bạn có thể hiểu IDS chính là hệ thống phát hiện xâm nhập và được viết tắt từ cụm Intrusion Detection System. Trong khi đó IPS chính là hệ thống bảo vệ xâm nhập được viết tắt từ cụm Intrusion Prevention System. Hai hệ thống này hoạt động cùng nhau có thể cải thiện đáng kể tính năng bảo mật của hệ thống. Mặc dù không thể chắc chắn việc áp dụng có thể luôn tìm thấy các mối đe dọa. Thế nhưng thực tế IDS và IPS  hoàn toàn có thể cảnh báo về các hoạt động đáng ngờ của hacker.  Thực hiện quét lỗ hổng bảo mật thường xuyên Một trong những cách ngăn chặn Zero - day tiếp theo là bạn cần thực hiện quét các lỗ hổng định kỳ.Đây là việc làm vô cùng cần thiết để tìm ra các lỗ hổng bảo mật. Sau đó bạn có thể nhanh chóng đưa ra các bản vá hoặc thực hiện cách ly bug này để có thể giảm thiểu quá trình tấn công. [caption id="attachment_20582" align="aligncenter" width="771"] Đừng quên thường xuyên quét lỗ hổng bảo mật[/caption] Triển khai NAC Bạn có thể hiểu NAC chính là bộ công cụ kiểm soát truy cập mạng. Sử dụng phương pháp này có nghĩa là bạn triển khai các sách hay hạn chế bảo mật áp dụng trên toàn mạng. Điều bạn cần làm là nhất định phải cô lập những hệ thống quan trọng khỏi các hệ thống còn lại. Như vậy mới có thể ngăn chặn tấn công vào những thông tin quan trọng.  4.4. Một số dạng tấn công Zero-day CVE là gì, Zero - day là gì ngoài việc ghi nhớ khái niệm cẩn thận bạn cũng đừng bỏ thông tin tổng hợp về các dạng tấn công Zero - day. Điều này sẽ giúp bạn có cái nhìn kỹ càng hơn một khi gặp phải. Đặc biệt là có thể nhận thức được các cách mà hacker có thể triển khai, khai thác từ Zero - day. Theo như phân tích thì loại  hình tấn công liên quan tới Zero - day cơ bản như: Spear Phishing: Đây là dạng tấn công mà các hacker chọn mục tiêu là những cá nhân cụ thể có thẩm quyền.  Mục tiêu của Hacker là lừa những mục tiêu này để tạo nên các email độc hại. Các hacker có thể nghiên cứu mục tiêu đồng thời thu thập các thông tin dựa vào những chiến thuật Social Engineering. Phishing: Những kẻ tấn công sẽ bắt đầu thực hiện chiến dịch gửi email spam đến nhiều người  trong một tổ chức bất kỳ nào. Mục tiêu là lừa họ click vào những link độc hại. Exploit Kid: Các hacker thực hiện chiếm quyền sử dụng của một trang web. Thông qua đó hacker sẽ nhúng các code độc hai hay các quảng cáo nhằm chuyển hướng khách hàng truy cập tới Exploit kit server. Brute force: Những kẻ tấn công sử dụng phương thức Brute force để  tấn công vào các server, hệ thống. Hoặc họ sẽ tấn công vào mạng và Exploit.  [caption id="attachment_20586" align="aligncenter" width="711"] Các dạng tấn công lỗ hổng Zero – day thường thấy[/caption] 5. Ba cuộc tấn công Zero-day lớn nhất trong lịch sử  Để hiểu hơn về sự nguy hiểm của lỗ hổng Zero - day, bạn hãy điểm qua một số cuộc tấn công Zero -day  tiêu biểu nhất tính đến thời điểm hiện nay. Trong đó có thể kể tới 3 cuộc tấn công Zero - day lớn nhất  trong lịch sử là: Stuxnet Đây là worm độc hại nhắm vào hệ thống máy tính được sử dụng cho mục đích sản xuất. Cụ thể Iran Ấn Độ và Indonesia là các  khu vực chịu ảnh hưởng lớn của đợt tấn công này. Mục đích của Stuxnet đó chính là làm gián đoạn chương trình hạt nhân của Iran thông qua việc  lây nhiễm đến các nhà máy uranium. Loại worn này lây nhiễm các lỗ hổng Zero - day ở hệ thống bộ PLC chạy trong máy tính thông nghiệp qua lỗ hổng bảo mật của phần mềm Siemens. RSA Cuộc tấn công này được diễn ra bằng việc lợi dụng một lỗ hổng chưa được vá  ở Adobe Flash Player. Các hacker đã giành được quyền truy cập vào mạng của RSA. Quá trình thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp spam và Phishing gửi email cùng file đính kèm tạo thành một bảng tính Microsoft Excel tới một số nhân viên của RSA. Thông qua đó có thể khai thác các lỗ hổng Zero - day ở trong Adobe Flash Player.  [caption id="attachment_20590" align="aligncenter" width="711"] Cuộc tấn công RSA[/caption] Aurona Đây là chiến dịch nhằm tấn công vào các lỗ hổng Zero - day ở trong Internet Explorer và Perforce. Vào khoảng thời gian này Google đã từng sử dụng Perforce để quản lý Source code của mình. Chiến dịch này cũng đã tấn công tới các tài sản trí tuệ của nhiều doanh nghiệp lớn điển hình như: Adobe, Yahoo, Dow Chemicals. Những bài viết liên quan: XSS là gì? Tầm nguy hiểm và cách khắc phục lỗ hổng XSS Proxy là gì? Hướng dẫn kết nối và sử dụng Proxy chi tiết Password là gì? TOP 10 phần mềm quản lý Password tốt nhất WAF – Xu hướng bảo vệ Website trên đà chuyển đổi số Như vậy CVE là gì? Zero - day là gì? Sự ảnh hưởng của lỗ hổng bảo mật ra sao? Chi tiết đã FPT Cloud được làm sáng tỏ ở trên. Mong rằng dựa vào những giải đáp ấy bạn sẽ note được nhiều thông tin hữu ích vào sổ tay để có cái nhìn cụ thể hơn.

Web Application là gì? Thông tin về Web Application từ A – Z

16:33 02/03/2022
Web Application hiện đang tạo được độ phổ biến và sự uy tín không nhỏ trong lòng người dùng. Thế nhưng thuật ngữ này rất dễ bị nhầm lẫn với website. Nhất là khi ranh giới giữa website và web App khá mong manh. Thậm chí kể cả một số IT lâu năm cũng khó để phân biệt. Hiểu được điều đó vậy nên FPTClub sẽ giúp bạn tổng hợp A – Z nhưng thông tin cụ thể về Web App. >>> Xem thêm: Backup Services – Dịch vụ sao lưu dữ liệu đám mây 1. Web Application là gì? Để có thể hiểu rõ được Web Application trước hết bạn cần nắm khái niệm cơ bản. Đây là điều vô cùng quan trọng để bạn dễ phân biệt với website hay các hình thức khác.  [caption id="attachment_20510" align="aligncenter" width="771"] Tìm hiểu khái niệm Web Application[/caption] Thực tế bạn có thể hiểu đây là một ứng dụng web lưu trữ trên sever từ xa. Trình ứng dụng được phân phối qua Internet nhờ vào các giao diện trình duyệt. Nói một cách cụ thể hơn là ứng dụng chạy trên website sử dụng trình duyệt và công nghệ web để thực hiện thao tác trực tiếp qua Internet. Các web này có sự tương tác, cho phép người dùng nhận, nhập hay thực hiện thao tác dữ liệu. Web App  ra đời có thể được thực hiện cho nhiều mục đích khác nhau. Hơn nữa sản phẩm còn còn  phù hợp sử dụng từ tổ chức lớn nhỏ cho tới các cá nhân khác nhau. Các web App điển hình bạn có thể biết như: Web bán hàng online Phần mềm Web chỉnh sửa Các trang mạng xã hội Các trang thương mại điện tử Phần mềm quản lý nhà trọ …. Tại đó, mọi người có thể tìm kiếm tương tác, chia sẻ, đăng tin và thực hiện các thao tác đặc thù mà Web App cung cấp. 2. Cơ chế hoạt động của Web Application Web Application đa phần được mã hóa bằng ngôn ngữ mà trình duyệt hỗ trợ Trong đó điển hình như JavaScript hay HTML. Bởi vì những ngôn ngữ này đều dựa vào trình duyệt để để Render. Một số ứng dụng động xe được yêu cầu xử lý thông qua máy chủ riêng phần còn lại thì không cần xử lý ở máy chủ.Dưới đây là cơ chế hoạt động của web App bạn hãy bỏ túi cho mình để quá trình sử dụng được thuận tiện. Người dùng sử dụng internet tiến hành kích hoạt yêu cầu đến máy chủ web. Quá trình thực hiện thông qua User interface của ứng dụng hoặc thông qua trình duyệt web. Sau đó web server sẽ tiến hành chuyển tiếp yêu cầu này đến Web App Server thích hợp Máy chủ thử dụng web App bắt đầu thực hiện các thao tác nghiệp vụ được yêu cầu. Trong đó ví dụ như truy vấn cơ sở dữ liệu, xử lý các dữ liệu,.... Sau đó kiến tạo nên kết quả cho dữ liệu đã được yêu cầu. Một khi có được kết quả máy chủ ứng dụng web App sẽ gửi đến máy chủ web. Bao gồm các thông tin yêu cầu hay dữ liệu đã được tiến hành xử lý. Cuối cùng web server sẽ phản hồi lại khách hàng cụ thể những thông tin đã được yêu cầu ban đầu. Và các thông tin này sẽ xuất hiện trên màn hình của người dùng giúp người dùng giải đáp thắc mắc hiệu quả. >>> Xem thêm: Access là gì? Các chức năng chính của Microsoft Access 3. Vì sao nên sử dụng Web Application? Theo như thống kê cho thấy hiện nay Web Application đang là xu thế sử dụng của các doanh nghiệp. Tất nhiên không phải bỗng dưng sản phẩm loại được ưa chuộng như vậy. Trong đó bản chất là vì Web App mang đến rất nhiều lợi ích thiết thực một khi sử dụng. Cụ thể là: Web App hỗ trợ vận hành trên nhiều nền tảng khác nhau Một trong những ưu điểm đáng chú ý của Web App đó chính là có thể sử dụng trên hầu hết trình duyệt. Sản phẩm còn có thể hoạt động thống nhất trên mọi hệ điều hành bất kể là bản cập nhật hay phiên bản đang được sử dụng. Điều này đã  phần nào giải quyết được vấn đề nhất quán cho mọi người dùng. [caption id="attachment_20518" align="aligncenter" width="771"] Web App mang đến rất nhiều lợi ích khi sử dụng[/caption] Mang đến sự linh hoạt trong quá trình sử dụng  Một điều tuyệt vời mà Web Application chinh phục các doanh nghiệp đó là sự linh hoạt khi sử dụng. Bởi lẽ các Web App có thể tương tác với khách hàng mọi lúc mọi nơi. Chỉ cần có Internet là hoàn toàn có thể truy cập các ứng dụng web ở bất kỳ đâu.  Hoàn toàn đảm bảo tính an toàn Một khi bạn yêu cầu nhiều quy trình hơn diễn ra đồng thời phần mềm dựa trên web của bạn hoàn toàn có thể tạo điều kiện thuận lợi để vận hành. Trong trường hợp sự cố xảy ra các máy chủ có thể được thay thế mà không ảnh hưởng đến toàn bộ hệ điều hành. Tiết kiệm chi phí tối đa cho người dùng lẫn doanh nghiệp Web App bổ trợ tính năng quản lý vận hành. Vậy nên doanh nghiệp khi sử dụng có thể tiết kiệm được cho mình rất nhiều chi phí liên quan. Ví dụ như trước đây công ty sẽ mất khoản lớn cho việc phân tích dữ liệu, đưa ra các chiến lược Marketing thì đầy chỉ cần một thao tác trên web App là đủ. Các quản trị viên hoàn toàn có thể dễ dàng đề xuất các phương án hỗ trợ marketing chính xác. [caption id="attachment_20522" align="aligncenter" width="771"] Ứng dụng Web App giúp doanh nghiệp giảm thiểu được rất nhiều chi phí[/caption] Một số lợi ích khác Không cần phải cài đặt Web App lên ổ cứng nên không tác động tới dung lượng máy tính. Dù cấu hình các thiết bị công nghệ thấp cũng có thể sử dụng Web App Không cần phải mất nhiều thời gian hay gặp rắc rối trong việc đăng ký đăng tải dễ sử dụng như các App thông thường. …. 4. Ưu điểm & nhược điểm của Web Application Mặc dù sở hữu trong  mình nhiều lợi ích ấn tượng như vậy tuy nhiên Web Application vẫn có những ưu và nhược điểm cụ thể. Vậy nên bạn hãy tìm hiểu cẩn thận để bỏ túi cho mình những thông tin thiết yếu nhất. Đây cũng là căn cứ để giúp bạn dễ dàng nhận định được liệu có nên sử dụng hay không? 4.1. Ưu điểm  Nhìn chung Web App mang đến rất nhiều ưu điểm cho người dùng khi sử dụng. Bao gồm như: Trải nghiệm người dùng tốt. Sản phẩm được thiết kế để mang lại cho người dùng trải nghiệm tốt nhất. Cụ thể là dễ dàng vận hành, tốn kém ít chi phí cho việc làm hệ thống trên web thông qua nhiều nền tảng và kích thước màn hình khác nhau. Truy cập linh hoạt ở bất kỳ đâu có Internet Đăng nhập an toàn, cải thiện dịch vụ khách hàng bằng quy trình tự động và gây ấn tượng với giao diện hiện đại. Chỉ trong vòng ít phút là có thể thiết lập User mới, cung cấp URL, Username và Password.  Luôn được cập nhật phù hợp cho mọi phiên bản sử dụng Web App sở hữu không gian lưu trữ hầu như là vô hạn ….   [caption id="attachment_20526" align="aligncenter" width="771"] Web App sở hữu rất nhiều ưu điểm[/caption] 4.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm trên Web App cũng có những hạn chế nhất định. Thực tế đây là điều hiển nhiên bởi vì cái gì cũng có hai mặt của nó. Tuy nhiên nhìn chung những nhược điểm mà Web App mang đến không quá nhiều. Chủ yếu là: Mặc dù truy cập bằng Internet 4G và wi-fi thế nhưng nếu vô tình mất kết nối sẽ không thể truy cập được web App. Qúa trình hoạt động của web sẽ có tốc độ chậm hơn một khi đem so sánh với các ứng dụng ở server cục bộ. Trên thực tế Không phải tất cả web đều sử dụng một trình duyệt. Vậy nên trong quá trình phát triển cần đảm bảo App của mình được hỗ trợ trên nhiều trình duyệt tốt nhất  Bảo mật sẽ kém an toàn hơn trong Cloud  >>> Xem thêm: Ghost windows là gì? Cách Ghost & Phần mềm Ghost Win hiệu quả 5. Điểm khác biệt giữa Web App và Website Thực tế cho thấy ranh giới phân chia sẽ Web Application cùng Website khá mong manh đúng không. Đây cũng là lý do vì sao nhiều người lại nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Tuy nhiên thực tế Web App và Website lại có rất nhiều điểm khác nhau. Vậy để dễ dàng phân biệt dưới đây là bảng so sánh bạn hãy cùng tìm hiểu cẩn thận.  Tiêu chí so sánh Web Application Website Khả năng tương tác Được thiết kế để tương tác với người dùng Chỉ chứa nội dung tĩnh Người dùng sử dụng Không chỉ dừng lại ở việc đọc nội dung mà có thể thao tác dữ liệu Người dùng chỉ có thể đọc nội dung của Trang mà được  thao tác Biên dịch Web App phải được biên dịch trước khi tiến hành triển khai. Xác thực giúp bảo mật được tài khoản, tránh truy cập trái phép, rò rỉ thông tin dữ liệu Không cần phải thực hiện biên dịch. Chức năng  Khá phức tạp   Đơn giản  Khả năng tương tác Hoàn toàn có thể tương tác với người dùng Không thể thực hiện tương tác với người dùng Khả năng trình duyệt  Cao  Cao  Khả năng tích hợp Tích hợp rất phức tạp vì có liên quan đến chức năng phức tạp của ứng dụng web Có sư tích hợp đơn giản Tính xác thực Chủ yếu yêu cầu xác thực Không cân thực hiện yêu cầu xác thực 6. 4 Ngôn ngữ lập trình chính của Web Application Web Application về cơ bản sẽ có tới 4 ngôn ngữ chính để sử dụng lập trình. Vậy nên  dù như thế nào bạn cũng cần phải hiểu rõ được bốn ngôn ngữ cơ bản này. Cụ thể là: 6.1. Ngôn ngữ Java Java duy trì tiêu chuẩn viết một lần và hoạt động mọi nơi. Khả năng vận hành của Java có thể chạy trên mạng diện rộng bất chấp hệ điều hành. Vì thế đây được xem là ngôn ngữ lập trình tốt nhất mà các doanh nghiệp nên sử dụng. Tuy nhiên bạn lưu ý Java khác với JavaScript. Ngôn ngữ này thực tế là ngôn ngữ Front - end. Trong đó cú pháp của chúng có phần giống nhau.  [caption id="attachment_20530" align="aligncenter" width="771"] Ngôn ngữ lập trình Java[/caption] 6.2. Ngôn ngữ PHP PHP được xem là ngôn ngữ lập trình hàng đầu thế giới với vị trí được xếp vào Top 6. Điểm mạnh của PHP là có thể dễ dàng tìm nạp dữ liệu từ Database. Thậm chí là còn cho phép nhúng trực tiếp tới HTML để phát triển ứng dụng web. Bản chất PHP là ngôn ngữ mã nguồn. Vậy nên ngôn ngữ sẽ liên tục phát triển và cải thiện. Tuy nhiên hiện tại nhu cầu sử dụng của nó vẫn còn thấp. dự kiến trong những năm tới có lẽ ta sẽ thấy được sự gia tăng về nhu cầu sử dụng PHP. 6.3. Ngôn ngữ lập trình Python  Ngôn ngữ lập trình tiếp theo mà bạn nên cân nhắc đó chính là Python. Đây được xem là ngôn ngữ linh hoạt nhất với  tính linh hoạt mang tới hỗ trợ  phát triển ứng dụng. Hơn nữa Python còn đi kèm với các tập lệnh đơn giản, liên kết tới Database hoàn toàn dễ dàng.  Một khi sử dụng Python bạn có thể phát triển được rất nhiều thứ. Đặc biệt Python còn có thể tạo ra một Neural Network cho AI. Đây là một trong những điểm cộng thu hút  các doanh nghiệp lớn xem xét sử dụng. Ngôn ngữ lập trình này còn rất hữu ích cho các nhà phát triển ứng dụng. Bởi lẽ: Ngôn ngữ sở hữu một thư viện tiêu chuẩn khổng lồ Khả năng tương thích với hệ thống lớn Cú pháp thực hiện đơn giản giúp cho việc đọc và thiết kế trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên lưu ý Python đã ngừng phát triển vào năm 2020. Vậy nên để sử dụng các nhà phát triển web để chuyển sang Python 3.  [caption id="attachment_20534" align="aligncenter" width="771"] Ngôn ngữ lập trình Python[/caption] 6.4. Javascript Một thực tế cho thấy JavaScript và Python  luôn có sự cạnh tranh khốc liệt với nhau. Thế nhưng trong năm qua JavaScript đã luôn duy trì được vị thế hàng đầu một khi nhắc đến việc phát triển ứng dụng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ngày ngay hiện đang tìm kiếm thêm nhiều dịch vụ phát triển giao diện web cho người dùng.  Ưu điểm của JavaScript là hoạt động linh hoạt với cả HTML lẫn CSS để cung cấp các ứng dụng tương tác. Chức năng vận hành của JavaScript vô cùng linh hoạt nên dễ dàng được các công ty ưa chuộng để phát triển trong hầu hết các ngôn ngữ lập trình. Những bài viết liên quan: 4+ Cách reset máy tính khi bị đơ không bị mất dữ liệu từ A-Z OneDrive là gì? Cách cài đặt và sử dụng OneDrive mới nhất Genymotion là gì? Hướng dẫn cài đặt cài trình giả lập Genymotion IPtables là gì? Toàn tập kiến thức cần biết về IPtables Đây là tổng hợp những thông tin cụ thể kể về Web Application chuẩn từ A tới Z. Hy vọng rằng qua đó bạn sẽ có cái nhìn tổng quan hơn một khi sử dụng Web App. Ngoài ra nếu bạn còn có bất kỳ thắc mắc nào hãy truy cập FPT Cloud để được giải đáp cụ thể.

IPtables là gì? Toàn tập kiến thức cần biết về IPtables

19:35 01/03/2022
IPtables là một trong những thuật ngữ được nghe nhiều nhưng để có sự am hiểu chi tiết không phải ai cũng làm được. Bởi vì thuật ngữ này chuyên về mảng công nghệ thông tin và chỉ người trong ngành mới có sự am hiểu nhất định. Vậy nếu bạn nào muốn nắm rõ về IPtables thì hãy tham khảo tất tần tật kiến thức được chia sẻ trong bài viết sau đây. 1. IPtables là gì? Tường lửa là gì? Iptables là gì? Iptables chính là một chương trình Firewall – Tường lửa miễn phí. Chương trình này được phát triển chủ yếu cho hệ điều hành Linux. Chương trình cho phép hệ điều hành thiết lập các quy tắc riêng để kiểm soát truy cập và tăng tính bảo mật cho hệ thống gồm: VPS/Hosting/Server. [caption id="attachment_20422" align="aligncenter" width="771"] Iptables là gì?[/caption] Khi sử dụng máy chủ, Iptables sẽ tiến hành thực thi tốt nhất nhiệm vụ ngăn chặn các truy cập không hợp lệ bằng cách sử dụng Netfilter. Iptables/Netfilter gồm 2 phần chính là phần Netfilter ở bên trong nhân Linux. Phần còn lại là Iptables nằm ở bên ngoài. Vì vậy sự hiện diện của Iptables chính là hệ thống giao tiếp với người dùng. Sau đó đẩy các luật của người dùng vào cho Netfilter xử lý. Netfilter chịu trách nhiệm lọc các gói dữ liệu ở mức IP Netfilter làm việc trực tiếp trong nhân, nhanh và giảm tốc độ của hệ thống. Iptables chỉ là Interface cho Netfilter. Cả 2 thành phần này có nhiệm vụ tương tự nhau.  Trong đó tường lửa quyết định các packet nào được phép đi vào hay đi ra khỏi hệ thống. Các Packet ở bất kỳ Network nào cũng đều giao tiếp bằng cách sử dụng các cổng port. Để quyết định Port nào được phép kết nối từ bên ngoài là nhiệm vụ của Tường lửa. Một số tính năng tiêu biểu do Iptables cung cấp: Tích hợp tốt với Kernel của Linux Phân tích Package hiệu quả Lọc Package  Cung cấp đầy đủ các tùy chọn để ghi nhận sự kiện hệ thống Cung cấp kỹ thuật NAT Ngăn chặn sự tấn công theo kiểu DoS …. >>> Xem thêm: Bytefence anti-malware là gì? Cách gỡ Bytefence anti-malware hoàn toàn 2. Ba thành phần cơ bản của Iptables Iptables hoạt động dựa trên các dòng lệnh để tương tác với Packet Filtering vủa Netfilter Framework. Vì vậy cơ chế lọc gói tin của Iptables được xây dựng hoạt động dựa trên 3 thành phần cơ bản khác nhau gồm: Tables – Các bảng trong Iptables, Chains và Targets. Nội dung chi tiết các thành phần cơ bản của Iptables như sau: [caption id="attachment_20426" align="aligncenter" width="771"] Iptables gồm những thành phần nào?[/caption] 2.1. Các bảng trong Iptables Tables – Các bảng trong Iptables là một trong những thành phần xử lý các gói tin theo những cách cụ thể khác nhau. Đặc biệt nếu không được chỉ định công việc cụ thể thì các bảng tính sẽ được mặc định làm việc với filter table, ngoài ra còn có các bản khác.  2.1.1. Filter Table Đối với thành phần Tables – Các bảng trong Iptables thì bảng Filter Table là một trong những bảng được Iptables sử dụng nhiều nhất trong suốt quá trình hoạt động. Bảng này được tích hợp với nhiệm vụ chính là quyết định việc một gói tin có được đi đến đích dự kiến hay không. Hay quyết định từ chối yêu cầu của gói tin một cách chắc chắn, nhanh chóng. 2.1.2. NAT Table Như đã đề cập ở trên, mỗi bảng trong Iptables sẽ có một nhiệm vụ khác nhau trong hệ thống. Vì vậy đối với bản NAT Table sẽ dùng các rules về NAT. Nhiệm vụ chính của NAT Table chính là chịu trách nhiệm chỉnh sửa các Source hay còn gọi là IP nguồn. Hoặc chỉnh sửa các destination (IP đích) của các gói tin. Với sự hiện diện của bảng NAT Table thì việc chỉnh sửa thông tin gói tín khi thực hiện cơ chế NAT trở nên đơn giản, dễ dàng hơn. [caption id="attachment_20432" align="aligncenter" width="771"] Các bảng trong Iptables ít người biết rõ[/caption] 2.1.3. Mangle Table Mangle Table là một trong những bảng quan trọng trong Iptables. Bảng này có nhiệm vụ chỉnh sửa header của gói tín. Ngoài ra, sự hiện diện của Mangle Table còn cho phép chỉnh sửa giá trị của các trường: TTL, MTL, Type of Service. 2.1.4. RAM Table Dựa theo bản chất của Iptables thì Iptables là một stateful firewall với các gói tin. Các gói tin này được kiểm tra liên quan đến trạng thái State. RAM Tablet sẽ là bảng giúp người dùng dễ dàng làm việc với các gói tin trước khi kernel bắt đầu kiểm tra trạng thái. Bảng RAM cũng chức năng loại bỏ một số gói tin khỏi việc tracking vì vấn đề hiệu năng của hệ thống. Vì thế tâm quan trọng của bảng RAM trong Iptables cũng vô cùng quan trọng và cần thiết. 2.1.5. Security Table Bảng tiếp theo có trong Iptables chính là Security Table. Một số Kernel có thể hỗ trợ thêm cho Security Table, được dùng bởi Selinux từ đó giúp thiết lập các chính sách bảo mật hiệu quả. Vậy nên Security Table luôn là một trong những bảng quan trọng trong các bảng của Iptables. 2.2. Chains Chains chính là thành phần cơ bản tiếp theo trong Iptables. Thành phần này được tạo ra với một số lượng nhất định ứng với mỗi bảng trong Iptables. Công dụng chính của thành phần này chính là giúp lọc gói tin tại điểm khác nhau. [caption id="attachment_20436" align="aligncenter" width="771"] Chains thành phần quan trọng trong Iptables[/caption] Chain Prerouting: Chain tồn tại trong Nat Table, Mangle Table và Raw Table. Các rules trong Chain sẽ được thực thi ngay khi gói tin vào đến giao diện Network Interface. Chain Input: Chain chỉ có ở Mangle Table và Nat Table. Các rules trong Chain này được cung cấp nhiệm vụ thực thi trước khi gói tin vào tiến trình. Chain Output: Chain này tồn tại ở các bảng quen thuộc như Raw Table, Mangle Table và Filter. Các rules tại đây được cung cấp nhiệm vụ thực thi sau khi gói tin được tiến trình tạo ra. Chain Forward: Chain này tồn tại ở các bảng Mangle Table và Filter Table. Các rules được cung cấp nhiệm vụ thực thi cho các gói tin được định tuyến qua host hiện đại. Chain Postrouting: Chain này chỉ tồn tại ở các bảng Mangle Table và Nat Table. Các rules trong Chain được thực thi khi gói tin rời giao diện Internet. 2.3. Target Bộ phận thứ 3 trong Iptables chính là Target. Target - hành động sử dụng dành cho các gói tin khi các gói tin thỏa mãn các rules đặt ra.  ACCEPT: Hành động chấp nhận và cho phép gói tin đi vào hệ thống DROP: Hành động loại gói tin, không có gói tin trả lời. REJECT: Hành động loại gói tin nhưng vẫn cho phép gói tin trả lời Table gói tin khác.  LOG: Hành động chấp thuận gói tin nhưng có ghi lại log Target là hành động dành cho gói tin được phép đi qua tất cả các rules đặt ra mà không dừng lại ở bất kỳ rules nào. Trong trường hợp gói tin không khớp với yêu cầu của reles thì mặc định sẽ được chấp thuận. [caption id="attachment_20440" align="aligncenter" width="771"] Target trong Iptables[/caption] 3. Cấu hình của Iptables Iptables – tường lửa có cấu hình yêu cầu cao về độ bảo mật. Trong đó tất cả các dữ liệu từ các gói tin được gửi đi sẽ được định dạng qua Internet. Linux Kernel sẽ thực hiện nhiệm vụ lọc các gói tin này bằng cách mang đến một giao diện sử dụng một bảng các bộ lọc khác nhau. Iptables của Linux cho phép người dùng thiết lập, duy trì và kiểm tra tất cả các bảng được sử dụng.  Lúc này, người chơi sẽ thực hiện các thiết lập theo mong muốn với nhiều bảng khác nhau. Trong đó mỗi bảng được thiết lập sẽ chứa nhiều chuỗi. Mỗi chuối sẽ là một quy tắc. Mỗi quy tắc chính là đinh nghĩa cho việc phải làm với gói tin khi phù hợp với gói tin đó. Sau khi hoàn tất quá trình kiểm tra, thiết lập bảng thì một Target sẽ được đưa ra khi có một gói tin được xác lập. Các Target có thể là một chuỗi khác để khớp với một trong các giá trị mà hệ thống đưa ra như sau: ACCEPT: Gói tin được phép đi qua DROP: Gói tín không được phép đi qua RETURN: Bỏ qua chuỗi hiện tại. Quy trở lại quy tắc tiếp theo từ chuỗi được gọi 4. Tùy chọn trong Iptables Iptables cung cấp rất nhiều tùy chọn khác nhau cho phép người dùng dễ dàng thao tác. Tuy nhiên để sử dụng linh hoạt thì mỗi người cần ghi nhớ các tùy chọn này. Trong đó các tùy chọn quan trọng nhất trong Iptables bạn nên nhớ gồm có: [caption id="attachment_20444" align="aligncenter" width="771"] Iptables hỗ trợ các tùy chọn cho người dùng[/caption] 4.1. Những tùy chọn để chỉ định thông số Iptables Các tùy chọn trong Iptables được phân chia rõ ràng theo từng dạng khác nhau. Tùy chọn để chỉ định thông số Iptables là một trong những tùy chọn cực kỳ quan trọng. Chi tiết thực hiện các tùy chọn chỉ định thông số như sau: Chỉ định tên Table: -t Chỉ định loại giao thức: - p Chỉ định card mạng vào: -i Chỉ định card mạng ra: -o Chỉ định IP nguồn: -s <địa_chỉ _ip_nguồn> Chỉ định IP đích: -d <địa_chỉ_ip_dích> Chỉ định cổng nguồn: -sport Chỉ định cổng đích: -dport 4.2. Những tùy chọn để thao tác với chain Trong Iptables, các tùy chọn để thao tác với chain cũng được quy định một cách cụ thể. Do đó người dùng cần sử dụng đúng mới cho hiệu quả sử dụng như mong muốn. Chi tiết các tùy chọn để thao tác với chain trong Iptables gồm có: Tạo chain mới: Iptables – N Xóa hết các rule đã có trong chain: Iptables – X Đặt danh sách cho các chain: ‘built-in’(INPUT, OUTPUT & FORWARD): Iptables – p Liệt kê các rule trong chain: Iptables – L Xóa các rule trong chain: Iptables – F Reset bộ đếm Packet về 0: Iptables – Z 4.3. Những tùy chọn để thao tác với rule  Để thao tác với các rule trong Iptables đều phải thực hiện các tùy chọn tương ứng theo quy định. Trong đó các tùy chọn quan trọng mà người dùng nên nhớ để thực hiện thao tác với rule dễ dàng như: [caption id="attachment_20448" align="aligncenter" width="771"] Tùy chọn để thao tác với rules trong Iptables[/caption] Thêm rule: -A Xóa rule: -D Thay thế rule: -R Chèn thêm rule: -I >>> Xem thêm: Xampp là gì? Cách cài đặt & sử dụng phần mềm Xampp từ A – Z 5. Các lệnh cơ bản của Iptables Để làm việc với rule trong Iptables thì tất cả các thao tác đều phải sử dụng lệnh. Các lệnh sử dụng trong Iptables được phân chia thành cơ bản với nâng cao. Tuy nhiên thông thường người dùng chỉ cần áp dụng linh hoạt các lệnh cơ bản của Iptables đã có thể dễ dàng làm việc với các rule. Vậy các lệnh cơ bản của Iptables gồm những lệnh nào, tất cả sẽ được cập nhật ngay sau đây. 5.1. Lệnh tạo một rule mới iptables -A INPUT -i lo -j ACCEPT Lệnh này có nghĩa là: A nghĩa là Append. A INPUT nghĩa là khai báo kiểu kết nối sẽ được áp dụng I nghĩa là Internet. I lo nghĩa là khai báo thiết bị mạng được áp dụng J nghĩa là Jump. J ACCEPT nghĩa là khai báo hành động sẽ được áp dụng cho quy tắc này. Nếu bạn gõ lại lệnh iptables –L –v thì sẽ thấy ngay 1 rule mới xuất hiện.  after-created-iptables-rule Sau khi thêm mới rules hoặc thay đổi gõ lệnh lưu thì bạn tiến hành khởi động lại tường lửa để áp dụng các thay đổi. service iptables save service iptables restart Nếu tiếp tục thêm rule để được phép lưu lại quá trình kết nối hiện tại cũng như tránh các hiện tượng tự Block ra khỏi máy chủ thì hãy thực hiện đúng lệnh quy định. Lệnh thực hiện: iptables -A INPUT -m state --state ESTABLISHED,RELATED -j ACCEPT [caption id="attachment_20452" align="aligncenter" width="771"] Lệnh tạo một rule mới[/caption] Để các cổng được phép truy cập từ bên ngoài vào qua giao thức tcp thì hãy thực hiện theo lệnh. Lệnh thực hiện: iptables -A INPUT -p tcp --dport 22 -j ACCEPT -p tcp: Giao thức được áp dụng -dport 22: Cổng cho phép áp dụng. 22 là cho SSH Để ngăn chặn tất cả các kết nối truy cập theo hướng từ bên ngoài vào không thỏa mãn những rule trên. Thao tác này thực hiện tương tự với rule 5 ở trên. iptables -A INPUT -j DROP 5.2. Lệnh bổ sung một rule mới Để chèn 1 rule mới vào trong 1 vị trí nào đó thì việc sử dụng các lệnh bổ sung thêm rule là điều quan trọng. Trong đó người dùng chỉ cần thay tham số -A table bằng tham số INSERT –l là xong.  Cấu trúc lệnh bổ sung 1 rule mới: IPtables -I INPUT 2 -p tcp --dport 8080 -j ACCEPT 5.3. Lệnh xóa 1 rule Để thực hiện xóa 1 rule trong Iptables mà đã tạo ra tại vị trí 4, bạn có thể sử dụng lệnh xóa với tham số -D. Cấu trúc lệnh xóa 1 rule chi tiết như sau: IPtables -D INPUT 4 Trong trường hợp bạn muốn thực hiện thao tác xóa toàn bộ các rule chứa hành động DROP có trong Iptables rất đơn giản. Bạn chỉ cần thực hiện lệnh với cấu trúc như sau sẽ dễ dàng loại bỏ tất cả các rule này. IPtables -D INPUT -j DROP 6. Hướng dẫn thiết lập IPtables chi tiết Muốn thiết lập Iptables với Linux Firewall không phải là việc làm đơn giản. Bởi vì quy trình thiết lập Iptables trải qua nhiều bước với nhiều thao tác phức tạp. Vì vậy nếu không được hướng dẫn cụ thể từng bước, từng thao tác thì các bạn hoàn toàn không thể tự mình thực hiện cách thiết lập Iptables. Vậy nếu bạn nào muốn tự mình hoàn thành quá trình thiết lập Iptables chi tiết thì có thể làm theo những hướng dẫn sau. [caption id="attachment_20456" align="aligncenter" width="771"] Cách thiết lập IPtables[/caption] 6.1. Bước 1: Cài đặt Iptables Linux Firewall Một trong những công đoạn quan trọng nhất trong quá trình thiết lập Iptables chính là cái đặt Iptables Linux Firewall. Nếu thiết bị của bạn không được cài đặt Iptables thì hoàn toàn không thể thiết lập tường lửa để bảo vệ Ubuntu VPS. Vì vậy trước khi thực hiện các thao tác tiếp theo bạn hãy tiến hành cài đặt Iptables. Hầu hết các bản Linux hiện nay đều tích hợp sẵn tường lửa miễn phí – Iptables. Dù vậy nếu bản nào chưa có sẵn trên Ubuntu hoặc Debian thì bạn có thể dùng lệnh sau để thực hiện thao tác cài đặt. sudo apt-get update             sudo apt-get install IPtables Sau khi cài đặt thành công Iptables, bạn tiến hành xem trạng thái hiện tại của Iptables. Lệnh xem trạng thái cần dùng là: sudo IPtables -L –v -L liệt kê tất cả các rule -v liệt kê danh sách bổ trợ 6.2. Bước 2: Định nghĩa các chain rules Việc làm này có nghĩa là thêm rule vào danh sách chain hiện tại. Để thực hiện bạn có thể áp dụng lệnh Iptables được định dạng với các tùy chọn sau đây. 6.2.1. Thêm rule vào danh sách chain Cấu trúc thêm sudo IPtables -A -i <interface> -p <protocol (tcp/udp)> -s <source> --dport <port no.> -j <target> Lệnh này có ý nghĩa như sau: A: thêm chain rules -i <interface>: Giao diện mạng cần thực hiện lọc các gói tin p <protocol>: Giao thức mạng thực hiện lọc (tcp/udp) dport <port no.>: Cổng muốn đặt bộ lọc [caption id="attachment_20460" align="aligncenter" width="771"] Định nghĩa các chain rules[/caption] 6.2.2. Cho phép lưu lượng truy cập trên localhost Tiếp theo kích hoạt lệnh cho phép lưu lượng truy cập trên localhost. Cấu trúc lệnh thực hiện chi tiết gồm: sudo IPtables -A INPUT -i lo -j ACCEPT 6.2.3. Lọc các gói tin dựa trên nguồn Để lọc các gói tin dựa trên nguồn thì bạn chỉ cần thêm vào tham số -s để cho phép hoặc từ chối. Cấu trúc lệnh thực hiện đúng như sau. sudo IPtables -A INPUT -s 192.168.1.3 -j ACCEPT Sau khi thực hiện lệnh này thì các gói tin đến từ IP nguồn là 192.168.1.3 sẽ được chấp nhận.  Còn nếu thực hiện theo cấu trúc lệnh sudo IPtables -A INPUT -s 192.168.1.3 -j DROP có nghĩa các gói tin đến từ IP nguồn 192.168.1.3 sẽ bị từ chối. Tương tự nếu thay đổi tham số cho cầu trúc theo dạng: sudo IPtables -A INPUT -m iprange --src-range 192.168.1.100-192.168.1.200 -j DROP Vậy thì các gói tin thuộc một dãy IP sẽ bị từ chối. Ý nghĩa  của cấu trúc này đến từ các tham số được dùng Iprange –m với dãy IP đặt sau-src-range. 6.2.4. Chặn tất cả truy cập Để chặn tất cả các truy cập trong Iptables cần thực hiện theo đúng quy tắc cụ thể. Trong đó bạn chỉ cần áp dụng lệnh sau đây là có thể hoàn thành thao tác này. sudo IPtables -A INPUT -j DROP Sau khi hoàn thành lệnh chặn tất cả truy cập thì hãy kiểm tra lại để thấy kết quả sau khi thiết lập. Lệnh kiểm tra cần thực hiện sẽ là: sudo IPtables -L –v 6.2.5. Xóa các rules [caption id="attachment_20464" align="aligncenter" width="771"] Thực hiện xóa các rules trong Iptables[/caption] Lệnh xóa các rules không phức tạp như nhiều lệnh khác. Do đó để thực hiện thao tác này bạn chỉ cần một chút thời gian và ghi đúng lệnh sẽ có thể xóa tất cả các rules để tạo lại từ đầu. Cấu trúc lệnh xóa các rules: sudo IPtables –F Trong trường hợp các bạn muốn xóa từng rules khác nhau thì chỉ cần thay đổi các tham số thành tham số -D và chọn số tương ứng là được. Nếu muốn liệt kê các rule bằng lệnh bạn có thể thực hiện như sau: sudo IPtables -L --line-numbers 6.3. Bước 3: Lưu giữ các thay đổi Lưu giữ các thay đổi trong quá trình thiết lập Iptables là việc làm quan trọng. Những Iptables rules được tạo ra đều sẽ được lưu giữ trong bộ nhớ. Như vậy khi reboot máy chủ sẽ không cần phải tạo lại các rules này. Vậy để thực hiện quá trình lưu giữ thay đổi vào hệ thống sau khi đã thiết lập xong các rules thì bạn có thể sử dụng lệnh: sudo /sbin/IPtables-save Trong trường hợp sau khi cài đặt xong Iptables nhưng bạn không muốn kích hoạt chúng thì có thể tắt đi. Nếu muốn tắt Firewall trên thiết bị bạn có thể dùng lệnh. sudo IPtables -F             sudo /sbin/IPtables-save [caption id="attachment_20468" align="aligncenter" width="771"] Lưu thay đổi trong quá trình thiết lập Iptables[/caption] Những bài viết liên quan: Google Formulir là gì? Cách tạo & sử dụng Google Formulir từ A-Z Genymotion là gì? Hướng dẫn cài đặt cài trình giả lập Genymotion Linux Mint là gì? Nên sử dụng Linux Mint hay Ubuntu? APK là gì? Link tải & Cài đặt APK cho điện thoại Android 2023 IPtables là gì? Toàn tập kiến thức cần biết về IPtables đã được cập nhật chi tiết trong bài viết trên. Mong răng bài viết sẽ mang đến cho bạn những kiến thức bổ ích. Nếu trong quá trình tìm hiểu có điều gì thắc mắc, chưa hiểu, bạn có thể liên hệ FPT Cloud sẽ được hỗ trợ đầy đủ nhất.