Bước 1: Ở menu chọn Load Balancer > Load Balancer, chọn Create Load Balancer Bước 2: Nhập thông tin cấu hình Load Balancer tại màn tạo mới Để khởi tạo 1 Load Balancer, hệ thống sẽ mặc định tạo 1 Listener và 1 Server pool mặc định cho người dùng dựa trên phần cấu hình được chọn khi khởi tạo, bao gồm các thông tin sau
Trường | Mô tả |
---|---|
Name | Nhập tên Load Balancer để dễ dàng quản lý, tên có thể thay đổi trong quá trình sử dụng |
Description | Mô tả |
Size | Chọn gói Load Balancer phù hợp với nhu cầu sử dụng của bạn. FPT Cloud cung cấp 4 loại với cam kết khả dụng 24/7 (High Availability): Basic-1,Basic-2, Standard, Advanced |
Public IP | Chọn IP public cho Load Balancer nếu bạn muốn truy cập từ ngoài internet |
Subnet | Chọn subnet/nhập CIDR cho Load Balancer theo quy hoạch của người dùng. Nếu không có nhu cầu quy hoạch đặc biệt, hệ thống sẽ chọn 1 subnet bất kỳ sẵn có của VPC |
IP Private | Nhập IP Private chỉ định cụ thể của Load balancer. Yêu cầu nhập 1 IP thuộc subnet/CIDR đã chọn. Nếu không có nhu cầu quy hoạch đặc biệt, hệ thống sẽ chọn 1 IP bất kỳ thuộc subnet/CIDR trên |
Lưu ý: Với Load Balancer v2.0, người dùng không cần tạo security group cho Load Balancer khi đính IP Public. Hệ thống tự động mở firewall theo rule đã cấu hình cho Listener.
Trường | Mô tả |
---|---|
Listener name | Nhập tên Listener để dễ dàng quản lý, tên có thể thay đổi trong quá trình sử dụng |
Description | Mô tả |
Protocol | Chọn giao thức mà Listener nhận request và điều phối |
Port | Chọn Port mà Listener điều phối request tới |
Trường | Mô tả |
---|---|
Name | Nhập tên |
Add server | Thêm member cho pool, có thể chọn từ các máy chủ ảo trên FPT Cloud (thuộc VPC) hoặc member là các máy chủ bên ngoài |
Port | Port nhận request của member |
Weight | Trọng số của member trong Server pool giúp Load Balancer phân phối request. Nhập bắt đầu từ 1, mặc định là 1 nếu các member có khả năng xử lý request như nhau |
Algorithm | Thuật toán phân phối request trong server pool |
Sticky session | Sử dụng sticky session để đảm bảo các request tiếp theo từ cùng một client sẽ được định tuyến đến cùng một server để duy trì dữ liệu phiên làm việc |
Healthcheck configuration | Cấu hình cách LB health check các member của nó. Hệ thống đã có cấu hình mặc định khi tạo LB, người dùng có thể bỏ qua nếu không có nhu cầu health check đặc biệt |
Sau khi nhập và kiểm tra đầy đủ thông tin, nhấn Create để khởi tạo
Bước 3: Kiểm tra trạng thái Load Balancer đã khởi tạo Sau khi hoàn tất khởi tạo, hệ thống sẽ điều hướng người dùng đến trang danh sách Load Balancer, tại đây có thể theo dõi trạng thái LB. Mỗi Load Balancer, Listener, Server pool, Member được tạo ra đều có các trạng thái của mình, bao gồm:
Đối tượng | Provisioning status | Operating status |
---|---|---|
Load Balancer | Active: Đã khởi tạo thành công Creating: Đang khởi tạo Updating: Đang cập nhật Deleting: Đang xóa Pending: Có lỗi xảy ra trong quá trình khởi tạo. Thông báo customer support để được hỗ trợ |
Healthy: Tất cả server pool/member của nó đang healthy (khả dụng để nhận request). Load balancer hoạt động bình thường Unhealthy: Có ít nhất 1 member thuộc Load Balancer đang unhealthy (không khả dụng để nhận request) Offline: Tất cả member thuộc Load Balancer đang unhealthy No healthcheck: Không có cấu hình healthcheck cho load balancer hoặc cấu hình lỗi. Thông báo Customer Support để được hỗ trợ |
Listener | Tương tự Load Balancer | N/A |
Server pool | Tương tự Load Balancer | Tương tự Load Balancer |
Member | N/A | Healthy: Member đang khả dụng để nhận request Unhealthy: Member không khả dụng |
Lưu ý: Khởi tạo Load Balancer có thể mất 1 lúc, người dùng vui lòng chờ đến khi LB active rồi mới tiếp tục thao tác.